Hợp tác phát triển du lịch tiểu vùng sông Mekong giai đoạn 1990 - 2020 - 10


Nguồn http baodautu vn khai thac tiem nang du lich tieu vung me kong mo rong d28462 html Tại 1

(Nguồn: http://baodautu.vn/khai-thac-tiem-nang-du-lich-tieu-vung-me- kong-mo-rong-d28462.html)

Tại hội nghị trong khuôn khổ Diễn đàn Du lịch Mekong, ông Lê Khánh Hải, Thứ trưởng Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch phát biểu: Việt Nam rất vui mừng được đăng cai tổ chức Diễn đàn lần này tại Thành phố Đà Nẵng, thành phố trọng điểm du lịch quốc gia và là điểm kết thúc của Hành lang kinh tế Đông Tây.

Diễn đàn năm nay thực sự là dịp tốt để cơ quan du lịch quốc gia trong khu vực, các tổ chức quốc tế, doanh nghiệp du lịch thảo luận đưa ra những đề xuất đẩy mạnh hợp tác công - tư, tăng cường nguồn lực cho đầu tư phát triển sản phẩm, xúc tiến quảng bá. Đó sẽ là những điều kiện quan trọng cho việc triển khai Kế hoạch marketing du lịch Tiểu vùng giai đoạn 2015-2020, hướng

tới mục tiêu đưa Tiểu vùng Mekong trở thành một điểm đến hấp dẫn chung đối với du khách”.

Thời gian qua, các quốc gia trong khu vực thu hút được sự quan tâm của du khách, các doanh nghiệp, các nhà đầu tư. Năm 2014, lượng khách du lịch tới GMS đã đạt gần 54 triệu lượt, chiếm 20,5% tổng lượng khách du lịch khu vực châu Á - Thái Bình Dương. Các hoạt động du lịch đã mang lại thu nhập hơn 61 tỷ USD, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đóng góp đáng kể vào GDP của các nước, góp phần tích cực cho xóa đói giảm nghèo. Theo đánh giá của ông Hải : Đạt được kết quả trên, bên cạnh nỗ lực hợp tác của các Chính phủ, đóng góp tích cực của các bên liên quan, phải nhắc đến vai trò của các doanh nghiệp, hiệp hội, các nhà đầu tư trực tiếp tham gia vào quá trình thúc đẩy phát triển du lịch khu vực”.

Theo số liệu của Tổ chức Du lịch Thế giới, từ năm 2002, lượng khách quốc tế đến GMS đã tăng liên tục, với mức tăng trưởng trung bình khoảng 12%/năm. Năm 2014, Tiểu vùng đón gần 54 triệu lượt khách quốc tế, tăng 8,2% so với năm 2013, chiếm khoảng 20% tổng lượng khách đến châu Á - Thái Bình Dương; doanh thu du lịch quốc tế đạt trên 61 tỷ đô-la Mỹ. Đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của du khách, các sản phẩm du lịch, hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật dịch vụ và nguồn nhân lực phục vụ du lịch đang từng bước được đầu tư, tăng cường về số lượng và nâng cao về chất lượng.

Dự báo trong năm 2016 và các năm tiếp theo, Du lịch Tiểu vùng Mekong mở rộng sẽ phải đối mặt với một số khó khăn, thách thức bởi tác động của biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh, bất ổn chính trị ở một số khu vực và chịu sự cạnh tranh lớn hơn từ các quốc gia, khu vực khác đang đẩy mạnh đầu tư, quảng bá cho phát triển du lịch. Nhằm vượt qua thử thách, đảm bảo đà tăng trưởng bền vững của Du lịch Tiểu vùng, Ngành Du lịch 6 nước GMS cần tiếp tục nỗ lực, đóng góp có trách nhiệm vào sự phát triển chung và tranh thủ hỗ trợ, hợp tác từ các nhà đầu tư chiến lược, đối tác phát triển để

đưa ra các sản phẩm du lịch mới với chất lượng cao, có khả năng cạnh tranh với những khu vực khác trên thế giới, khẳng định được thương hiệu du lịch Tiểu vùng trên cơ sở sức mạnh thương hiệu của dòng sông Mekong, thu hút đông đảo và đáp ứng nhu cầu của các đối tượng khách du lịch trong và ngoài khu vực.

Trên tinh thần đó, Diễn đàn Du lịch Mekong 2015 diễn ra trong 4 ngày (từ 15-18/6/2015), Diễn đàn bao gồm nhiều sự kiện quan trọng như Hội nghị Du lịch Mekong, phiên họp Nhóm công tác Du lịch Mekong lần thứ 35 và các hội thảo chuyên đề về sản phẩm du lịch, marketing và đầu tư du lịch, được chủ trì bởi Lãnh đạo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Lãnh đạo Tổng cục Du lịch và Lãnh đạo Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng.

Toàn bộ sự kiện của Diễn đàn sẽ thu hút trên 600 lượt đại biểu tham dự. Các phiên họp kỹ thuật sẽ là dịp để Cơ quan Du lịch Quốc gia các nước trong khu vực GMS và các đối tác phát triển thảo luận về dự thảo Chiến lược Du lịch GMS, bao gồm Chiến lược Marketing GMS, Kế hoạch hành động GMS và các Dự án ưu tiên giai đoạn 2015-2020, cũng như vị trí pháp lý của Văn phòng Điều phối các hoạt động hợp tác du lịch Tiểu vùng Mê Kông mở rộng (MTCO).

Ba hội thảo chuyên đề là các sự kiện dành cho tất cả các đại biểu quan tâm đến du lịch khu vực GMS, thu hút sự tham gia trình bày, đóng góp ý kiến của nhiều học giả và chuyên gia hàng đầu đến từ các tổ chức, doanh nghiệp quốc tế uy tín như Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO), Hiệp hội Du lịch châu Á - Thái Bình Dương (PATA), Hiệp hội Du lịch Mạo hiểm (ATTA), Facebook, Tripadvisor,… Các hội thảo này không chỉ tạo cơ hội để các cá nhân và tổ chức hoạt động trong lĩnh vực du lịch và liên quan gặp gỡ, kết nối, chia sẻ kinh nghiệm mà còn hỗ trợ trong việc định hướng xây dựng các sản phẩm đặc thù, quảng bá thương hiệu và thu hút đầu tư theo những xu hướng nổi bật nhất hiện nay của du lịch thế giới.


Bảng 4: Thị trường phân bố theo các nước trong khu vực tiểu vùng Sông Mekong năm 2014( đơn vị : USD)

(Nguồn : http://www.mekongtourism.org/about/tourism-performance/)



Key Indicators |

Cambodia

Lao PDR

Myanmar

Thailand

Vietnam

Total


Top Ten thị trường các







1

China (PRC)

560,335

422,440

125,609

4,636,298

1,947,236

7,691,918

2

Malaysia

144,437

24,312

46,532

2,613,418

332,994

3,161,693

3

Thailand

279,457

2,043,761

198,229


246,874

2,768,321

4

Vietnam

905,801

1,108,332

-

559,415


2,573,548

5

Korea (ROK)

424,424

96,085

58,472

1,122,566

847,958

2,549,505

6

Japan

215,788

44,877

83,434

1,267,886

647,956

2,259,941

7

Russia

108,601

13,340

4,835

1,606,430

364,873

2,098,079

8

Lao PDR

460,191


-

1,053,983

136,636

1,650,810

9

USA

191,366

61,460

62,631

763,520

443,776

1,522,753

10

Australia

134,167

44,964

29,175

831,854

321,089

1,361,249

11

UK

133,306

39,061

40,921

907,877

202,256

1,323,421

12

Singapore

65,855

9,621

47,692

844,133

202,436

1,169,737

13

France

141,052

52,146

41,453

635,073

213,745

1,083,469

14

Germany

84,143

29,800

32,265

715,240

142,345

1,003,793

15

India

28,529

4,547

32,306

932,603

-

997,985

16

Cambodia


15,342

-

550,339

404,159

969,840

17

Taiwan

97,528

5,478

32,664

394,149

388,998

918,817

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 124 trang tài liệu này.


Nguồn : Các nước thành viên GMS, ADB, PATA, WTTC

Bảng 5 : Thống kê lượt khách GMS năm 2015

( đơn vị tính : người ,ngày , %)

(Nguồn : http://www.mekongtourism.org/about/tourism-performance/)



Chỉ

Cambodi

Lao PDR

Myanma

Thailan

Vietnam

China |

China |


Khách du lịch








1

Số lượt khách

4,775,231

4,684,429

4,681,020

29,881,091

7,943,651

3,824,88

2,094,90

2

Thời gian trung

6.80

4.75

9.00

9.69

9.70


2.13

3

Khu vực đến









3.1 Chấu Á –

3,558,728

4,328,017

938,487

21,275,750

4,951,494

2,580,98

1,505,70


3.2 Châu Âu

719,134

217,307

224,733

5,629,122

1,208,365

766,453

338,900


3.3 Châu Mỹ

315,526

88,987

93,441

1,235,095

581,234

298,011

183,900


3.4 Châu Đại

157,960

39,463

35,566

921,355

335,681

120,066

55,700


3.5 Châu Phi

9,238

10,65

5

3,829

161,640

507,09

1

6,847

5,700


3.6 Trung Đông

14,645

5,527

658,129

-

-


Chi tiết %








4

% khách tới

50.50

11.11

25.79

84.44

78.95

-

-

5

% khách tới

47.40

88.88

73.66

14.96

18.92

-

-

6

% khách tới

2.10

-

0.55

0.60

2.14

-

-


- Về dự án phát triển du lịch Mekong (MTDP): Dự án MTDP được ADB tài trợ, giúp cải thiện cơ sở hạ tầng liên quan đến du lịch tại các quốc gia GMS ( Campuchia, Lào, Việt Nam), hỗ trợ các dự án du lịch dựa vào cộng đồng tại khu vực nông thôn, hỗ trợ sự tham gia của khu vực tư nhân trong xúc tiến và marketing du lịch, thiết lập cơ chế nhằm củng cố hợp tác khu vực, và hỗ trợ lưu chuyển du khách xuyên biên giới. Sau đây là những kết quả chính của dự án :

- Tại Lào:

+ Chợ đêm Luang Namtha :

Địa điểm này đã trở thành điểm tập trung của người dân Luang Namtha, đây là một trong rất ít các địa điểm không gian công cộng của thị xã, là nơi sinh tồn của 57 phụ nữ và 3 nam giới bán hàng ăn và đồ thủ công. Có khoảng 200 nhà sản xuất các sản phẩm nông nghiệp và thủ công sống tại thôn bản lân cận. Theo điều tra năm 2009, dự kiến chợ này tạo ra doanh thu hàng năm tối thiểu 211,000 USD cho những người bán hàng so với 0 USD năm 2006 trước khi dự án MTDP hỗ trợ [4, tr.35]

+ Trung tâm Văn hóa Ban Vieng Neua:

Trung tâm này là một trong những điển hình về chương trình tái định cư thành công, sáng kiến hỗ trợ di sản phi vật thể, với sự thành công vừa phải về du lịch. Ban Vieng Neua được tái định cư (500- 800m so với vị trí hiện tại), nhằm tái xây dựng đường băng của sân bay Luang Namtha. Dự án MTDP đã phối hợp với thôn để lập ra nhóm biểu diễn nhạc Tai Kalorm (một nhóm dân tộc sống tại khu vực), và xây dựng một bản sao ngôi nhà truyền thống của dân tộc Tai Kalorm , là nơi thôn bản tổ chức các hoạt động chiêu đãi bao gồm các đồ ăn truyền thống, biểu diễn nhạc, múa. Khoảng 16 thanh niên nam nữ hiện nay đã trở thành những nghệ sĩ tài năng và thường xuyên được mời biểu diễn nghệ thuật cho các phái đoàn chính thức[34]. Họ cũng

biểu diễn tại các lễ hội trong tỉnh, trong khu vực và biểu diễn trên sân khấu tại các nhà hàng địa phương.

+ Thác Ban Nam Dee :

Ban Nam Dee là thôn bản đầu tiên bạn phải đi qua trên đường tới Ban Sida. Ở đây, cộng đồng dân tộc Lanten đã được trao „Ủy thác cộng đồng‟ để vận hành thác nước Nậm Dee gần đó. Dự án MTDP đã hỗ trợ để có cơ chế này giữa các cấp có thẩm quyền của tỉnh và thôn bản vào năm 2007. Cộng đồng đã vạch ra một cơ chế quản lí theo cộng đồng một cách hết sức ấn tượng, trong đó họ phân phối 50% phí tham quan như “cổ tức” thường niên cho từng hộ trong số 59 hộ gia đình sống ở nơi đó, ngoài ra còn có nhiều ki ốt bán hàng tại điểm đó được xây dựng với sự hỗ trợ của dự án MTDP để người thôn bản bán hàng thủ công, đồ ăn, đồ uống.

+ Dã ngoại tại Luang Namtha :

Với sự hỗ trợ của ADB và các đối tác phát triển khác như UNESCO và cơ quan viện trợ New Zealand, Luang Namtha ngày nay được công nhận là trung tâm dã ngoại và các hoạt động du lịch sinh thái tại Lào. Năm 1999, nơi đây chưa có tuyến dã ngoại trong rừng, được cấp phép chính thức và không có công ty điều hành du lịch nào của tư nhân tại tỉnh. Ngày nay có tới 13 công ty điều hành du lịch địa phương, trên 70 tuyến đường dã ngoại và khoảng 130 thôn bản tham gia vào các hoạt động du lịch. Sự thay đổi về lượng khách du lịch một phần là do ADB tài trợ cho sân bay tại Luang Namtha.

- Tại Campuchia :

Hỗ trợ của dự án MTDP nhằm cải thiện tiếp cận đường bộ tới khu tưởng niệm nạn diệt chủng tạo ra hàng chục việc làm và cơ hội cho người dân địa phương bán hàng tại Khmer, làm tăng giá đất ít nhất lên 10 lần. Các điểm này cũng được quản lí môi trường tốt hơn, đặc biệt là thoát nước. Nơi này thường được gọi là cánh đồng chết, là một điểm nhấn minh họa đầy sinh động


về việc một dự án cơ sở hạ tầng giúp chuyển một nơi thương đau thành cơ hội cho người nghèo.

- Tại Việt Nam :

Cầu cảng sông Mỹ Tho: là một trong những điểm nối đến các cù lao trên đồng bằng sông Cửu Long, với cầu cảng này lượng khách thăm quan đến các khu vườn của nông dân và các sáng kiến du lịch dựa vào cộng đồng khác đang lên. Ví dụ: một hợp tác xã địa phương hiện đang sử dụng 100 lao động nữ để chèo thuyền cho khách tham quan qua các con kênh và các vườn hoa trái, họ hưởng mức lương trên 100.000 VND mỗi ngày [15,25]. Đây là điểm đến được ghi nhận trong các chương trình du lịch về những việc cần làm ngoài thành phố Hồ Chí Minh.

Tiếp đến có thể kể đến dự án Marketing và xúc tiến du lịch : tất cả các nước GMS (chi phí ước tính 5 triệu USD), liệu tiểu vùng sông Mekong có đạt 60 triệu lượt khách du lịch vào năm 2020? Văn phòng điều phối Du lịch Mekong (MTCO) đã xây dựng một chương trình marketing và xúc tiến nhằm đạt được 60 triệu khách du lịch quốc tế đến tiểu vùng sông Mekong vào năm 2020. Chiến dịch khám phá dòng Mekong với khẩu hiệu: “ Sáu quốc gia…. Một dòng sông‟‟. [11, tr. 1]

Các nước tiểu vùng sông Mê Kông là điểm đến du lịch phát triển nhanh nhất trên thế giới – mang lại nguồn ngoại hối cao, tạo việc làm, góp phần đáng kể vào tăng trưởng kinh tế. Các nước GMS có một lợi thế cạnh tranh trong du lịch - thể hiện bằng tỷ lệ tăng trưởng cao - nhưng cần phải khai thác du lịch hiệu quả hơn là công cụ để giảm nghèo và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trên diện rộng. Tăng trưởng trong tương lai trong lĩnh vực này là hạn chế, tuy nhiên, do thiếu sự quảng bá du lịch và tiếp thị các nỗ lực phối hợp, khó khăn trong việc tiếp cận, thiếu cơ sở hạ tầng du lịch và thiếu chính sách và năng lực thể chế để thúc đẩy sự tham gia của khu vực tư nhân, và sự miễn

cưỡng nói chung để tạo điều kiện chuyển động của khách du lịch để và trong tiểu vùng.

Du lịch trong GMS đã ngày càng trở nên đa quốc gia; trong bối cảnh ngành công nghiệp du lịch thế giới cạnh tranh cao, GMS có thể tồn tại và phát triển nếu chỉ nó thúc đẩy các tiểu vùng như một điểm đến du lịch duy nhất. Các nước GMS đã nhận ra lợi thế của việc hợp tác để phát triển sản phẩm mới, cải thiện môi trường chính sách và năng lực thể chế, tăng cường quảng bá và tiếp thị, và thiết lập quan hệ đối tác giữa khu vực công và tư nhân. Hợp tác tiểu vùng là do quan trọng cho sự tăng trưởng liên tục của du lịch trong tiểu vùng.

3.2. Một số định hướng phát triển

Sau 16 năm hình thành và phát triển, chương trình hợp tác tiểu vùng sông Mekong đã đạt thêm nhiều thành tựu, tổng xuất khẩu các nước GMS đã tăng : 400% (riêng năm 2005 xuất khẩu nội tiểu vùng đã tăng 15 lần so với năm 1992), đầu tư nước ngoài vào các nước GMS tăng 4 tỉ USD chỉ trong vòng 4 năm (2002-2006), số lượng du khách hàng năm đến tiểu vùng tăng từ 10 triệu năm 1995 lên 22 triệu năm 2006 [11, tr. 35], những con số trên cho thấy chặng đường đã qua của GMS đã tiến dần tới mục tiêu chung là thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, phát triển bền vững, xóa đói giảm nghèo và nâng cao đời sống nhân dân dọc lưu vực sông này. Hiện tại có thể chỉ ra một số điểm cần quan tâm khi hợp tác phát triển kinh tế như sau :

Đặc trưng văn hóa các cộng đồng cư dân – tộc người ở tiểu vùng sông Mekong:người San (Thái) các nhóm Yoang, Yung, Nòi, Lự, Karen… (Mianmar); Thái, Sản… (Thái Lan); Lào (Lào), Khơme, Hoa… (Campuchia); Khơme, Hoa, Việt, Chăm… (Việt Nam); v.v…Các sản phẩm du lịch của các địa phương tiểu vùng sông Mekong, công tác quảng bá sản phẩm, nhân lực cần thực hiện. Phát triển sản phẩm du lịch dựa trên giá trị văn hóa các tộc người ở tiểu vùng sông Mekong. Cần xác định rõ thực trạng hoạt động du

Xem tất cả 124 trang.

Ngày đăng: 12/12/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí