Các Quy Định Trong Hoạt Động Tín Dụng Ngắn Hạn.

Đối với ngân hàng

thu chủ yếu cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đó là công cụ để tạo nên lợi

Hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng ngắn hạn nói riêng đã đảm bảo nguồn


nhuận và phòng chống rủi ro của ngân hàng. Trong quá trình hoạt động của các ngân hàng, các nhà quản trị ngân hàng phải quan tâm đến các vấn đề: Phải tạo được nguồn thu bù đắp được các chi phí (chi phí huy động vốn, chi phí trả lương, chi phí quản lý,...). Mặt khác phải đảm bảo khả năng thanh khoản của ngân hàng. Tín dụng ngắn hạn có thể giúp các nhà quản trị giải quyết vấn đề này.

2.2.4. Các quy định trong hoạt động tín dụng ngắn hạn.

 

Đối tượng cho vay. Quy trình cho vay ngắn hạn

Đối tượng cho vay.

- Đối tượng cho vay của ngân hàng:là phần thiếu hụt trong tổng tài sản cấu thành tài sản cố định, tài sản lưu động và các khoản chi phí cho quá trình sản xuất kinh doanh của khách hàng trong một thời kì nhất định:

+ Giá trị vật tư hàng hoá trong các khâu dự trữ, lưu thông và các chi phí cấu thành giá mua hoặc giá thành sản phẩm, các khoản chi phí khác để doanh nghiệp tiến hành phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống và đầu tư phát triển.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 168 trang tài liệu này.

+ Số tiền thuế xuất nhập khẩu khách hàng phải nộp để làm thủ tục xuất khẩu mà giá trị lô hàng xuất khẩu đó tổ chức tín dụng có tham gia cho vay và các nhu cầu tài chính hợp lý khác.

- Đối tượng không cho vay của ngân hàng

Hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng HD bank chi nhánh Cần Thơ - 9

Ngân hàng không cho vay ngắn hạn để nộp khấu hao, nộp thuế và phần lãi định mức(đối với các xí nghiệp xây lắp). Những vật tư hàng hoá là những đối tượng vay vốn có khả năng luân chuyển. Ngân hàng không cho vay vốn để mua vật tư, hàng hoá ứ đọng hoặc để thực hiện những khối lượng thi công ngoài kế hoạch vốn đầu tư của Nhà nước đã ghi, ngoài thiết kế dự án hoặc nguồn vốn chưa rõ nguồn vốn đầu tư và không cho vay để trả nợ gốc và lãi của các tổ chức tín dụng khác.

Quy trình cho vay ngắn hạn

Cũng như các loại hình cho vay khác, cho vay ngắn hạn tuân theo một quy trình nhất định từ khâu thẩm định khách hàng, xét duyệt cho vay, ký kết hợp đồng cho đến giải ngân và thu nợ.

Bước 1: Hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và lập hồ sơ vay vốn.

Khi khách hàng đến đề xuất yêu cầu vay vốn, cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng cụ thể và đầy đủ về các điều kiện vay vốn. Nếu khách hàng đồng ý thì hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn.

Hồ sơ vay vốn gồm :

-Giấy tờ chứng nhận về tư cách pháp nhân hoặc thể nhân.

-Giấy đề nghị vay vốn.

-Phương án sản xuất kinh doanh và phương án trả nợ.

-Các báo cáo tài chính thời điểm gần nhất(bảng tổng kết tài sản và bảng quyết toán lỗ lãi). Nếu là doanh nghiệp tư nhân đòi hỏi phải có kiểm toán.


-Hợp đồng thế chấp, bảo đảm, cầm cố tài sản và các giấy tờ gốc chứng nhận sở hữu đối với tài sản thế chấp, bảo đảm, cầm cố, bảo lãnh.

-Các giấy tờ khác liên quan đến việc vay vốn: Hợp đồng mua bán hàng hàng hoá dịch vụ; giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu hoặc cota nhập khẩu.

Bước 2: Điều tra, tổng hợp, thu thập các thông tinvề khách hàng và phương án vay vốn.

Sau khi tiếp nhận hồ sơ, để quyết định cho vay hay từ chối khoản vay cán bộ tín dụng phải điều tra, thu thập, tổng hợp và phân tích các nguồn thông tin về khách hàng bao gồm: Thông tin do khách hàng cung cấp(qua phỏng vấn, từ hồ sơ vay vốn và sổ sách kế toán, báo cáo tài chính) và thông tin do cán bộ tín dụng tự điều tra.

Bước 3: Phân tích, thẩm định khách hàng và phương án vay vốn. Nội dung cơ bản của bước này tập trung vào hai vấn đề chủ yếu:

-Phương án vay vốn phải đầy đủ các điều kiện cho vay, đảm bảo khả năng cho vay thu được vốn và lãi đúng hạn.

-Hồ sơ, thủ tục vay vốn phải đầy đủ, hợp lệ, hợp pháp, nếu xảy ra tranh chấp, tố tụng thì đảm bảo an toàn về pháp lý cho ngân hàng.

*Các vấn đề thẩm định bao gồm:

-Năng lực pháp lý của khách hàng.

-Tính cách và uy tín của khách hàng

-Năng lực tài chính của khách hàng: Đánh giá chính xác năng lực tài chính của khách hàng nhằm xác định sức mạnh tài chính, khả năng độc lập tài chính trong kinh doanh, khả năng thanh toán và khả năng trả nợ của khách hàng. Ngoài ra, xác định nhu cầu thực sự vay của khách. Dựa vào báo cáo tài chính, cán bộ tín dụng tính các chỉ tiêu để đánh giá tình hình tài chính của khách hàng.

-Phương án vay vốn và khả năng trả nợ của khách hàng: Đánh giá mức độ khả thi của phương án sản xuất kinh doanh và tính toán chính xác nguồn trả nợ cuả khách hàng.

-Đánh giá biện pháp bảo đảm tiền vay của khách hàng(tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh);kiểm tra tính pháp lý, quyền sở hữu của khách hàng đối với những tài sản này.

-Phân tích và dự báo ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đến phương án vay vốn trả nợ vốn của khách hàng.

Bước 4: Quyết định cho vay.

Sau khi xem xét, thẩm định hồ sơ vay vốn thấy thoả mản các điều kiện và nguyên tắc, ngân hàng quyết định cho vay đối với ngân hàng.

Bước 5: Kiểm tra và hoàn chỉnh hồ sơ cho vay và hồ sơ tài sản thế chấp cầm cố.


Bước 6: Phát tiền vay(giải ngân): Tuỳ theo thoả thuận trong hợp đồng vay vốn, tuỳ theo mục đích sử dụng tiền vay; phương thức thanh toán có liên quan đến tiền vay để ra quyết định hình thức phát tiền phù hợp.

Cán bộ tín dụng yêu cầu khách hàng lập chứng từ gồm bảng kê(như hợp đồng mua bán hàng hoá, hoá đơn) uỷ nhiệm chi, séc chuyển tiền. Tiền vay được chuyển trả trực tiếp cho đơn vị cung cấp vật tư, hàng hoá và chỉ phát tiền mặt hoặc phát ngân phiếu thanh toán cho đơn vay khi người cung cấp không có tài khoản tại ngân hàng.

Bước 7: Giám sát khách hàng sử dụng vốn vay và theo dõi rủi ro.

- Giám sát và theo dõi nhằm kiểm tra tính hiện thực của kế hoạch trả nợ và khả năng trả nợ và khả năng thực hiện, phát hiện dự báo những rủi ro có thể phát sinh; phát hiện sớm những khoản vay có vấn đề trước khi trở nên nghiêm trọng nhằm đề xuất giải quyết xử lý kịp thời.

- Cán bộ tín dụng mở sổ theo dõi doanh nghiệp, diễn biến dư nợ có trên tài khoản tiền gửi để thu nợ đúng hạn.

- Phân tích các báo cáo tài chính và tình hình sản xuất kinh doanh mới nhất của khách hàng. Đối với khách hàng có dư nợ lớn, định kỳ 6 tháng và 1 năm, cán bộ tín dụng phải phân tích toàn diện hoạt đồng sản xuất kinh doanh, tài chính của doanh để áp dụng các biện pháp cho vay, thu nợ, quản lý tín dụng theo các loại doanh nghiệp phù hợp.

- Phân tích, đánh giá, xếp loại các danh mục nợ quá hạn, khó đòi, nợ có vấn đề để có biện pháp xử lý.

Bước 8: Thu hồi nợ, gia hạn nợ.

- Căn cứ vào khế ước nhận nợ, trước kỳ hạn thu nợ 5 ngày, cán bộ tín dụng lập phiếu báo thu nợ trình giám đốc gửi cho doanh nghiệp vay vốn.

- Các khoản nợ có vấn đề, khách hàng có đơn đề nghị được gia hạn nợ, giãn nợ, cán bộ tín dụng thẩm định, kiểm tra rồi lập tờ trình cho Giám đốc xem xét và quyết định.

- Các khoản nợ đến hạn mà không trả được, không được gia hạn, giãn nợ, khoanh nợ,... thì áp dụng các biện pháp kiên quyết để thu hồi nợ.

Bước 9 : Xử lý rủi ro.

Những khoản nợ đã dùng mọi biến pháp giải quyết nhưng không thu hồi được thì phải tiến hành xử lý rủi ro theo quyết định bằng quỹ dự phòng rủi ro tín dụng của ngân hàng.

Bước 10: Thanh lý hợp đồng vốn.

Sau khi khách hàng trả hết nợ gốc và lãi hoặc dư nợ vay đã được xử lý bằng quỹ rủi ro hoặc xoá nợ, cán bộ tín dụng và cán bộ kế toán đối chiếu, tất toán tài khoản cho vay của món nợ đó. Chuyển toàn bộ hồ sơ liên quan đến khoản vay vào kho lưu trữ tài liệu.


2.3. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN CỦA NGÂN HÀNG

2.3.1. Khái niệm

- Chất lượng tín dụng:là chất lượng các món vay,được đánh giá là có chất lượng tốt khi vốn vay được khách hàng sử dụng có mục đích,phục vụ cho sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo trả nợ ngân hàng đúng hạn,bù đắp được chi phí và có lợi nhuận, có nghĩa là ngân hàng vừa tạo ra hiệu quả kinh tế,vừa đem lại hiệu quả xã hội.

- Dựa vào lợi ích các bên tham gia trong quan hệ tín dụng,có thể xem xét khái niệm chất lượng tín dụng trên ba khía cạnh:

+ Đối với khách hàng: Tín dụng phát ra phải phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng với lãi suất, kỳ hạn nợ hợp lý. Thủ tục giản đơn thu hút được khách hàng nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng.

+ Đối với sự phát triển kinh tế xã hội:Tín dụng phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hoá, góp phần giải quyết việc làm, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất.

+ Đối với NHTM: Phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp với thực lực của bản thân ngân hàng, đảm bảo được nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi củatín dụng,hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro trong quá trình hoạt động, mang lại lợi nhuận và đảm bảo thanh khoản cho ngân hàng.

2.3.2. Một số khái niệm liên quan

- Doanh số cho vaylà chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà NH cho khách hàng vay không kể đến việc món vay đó thu được hay chưa trong một thời gian nhất định.

- Doanh số thu nợ là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà NH thu về được trong một khoảng thời gian nhất định nào đó.

- Dư nợ là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà NH đã cho vay chưa đến hạn thu hồi và chưa thu được vào một thời điểm nhất định. Dư nợ bao gồm nợ trong hạn và nợ quá hạn.

 

Dư nợ cuối kỳ =Dư nợ đầu kỳ + Doanh số cho vay trong kỳ - Doanh số thu nợ trong kỳ

Dư nợ cuối kỳ =Dư nợ đầu kỳ + Doanh số cho vay trong kỳ - Doanh số thu nợ trong kỳ

- Nợ quá hạn là khoản nợ đã đến hạn trả nhưng chưa được thanh toán, khi đó NH làm thủ tục chuyển sang nợ quá hạn. Một NH có tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng dư nợ cao thì sẽ khó khăn trong việc duy trì và mở rộng mô hình tín dụng. Cùng với doanh số thu nợ, nợ quá hạn cũng phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của một NH.

- Nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5. Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng hoạt động tín dụng của NH. Tỷ lệ này càng cao thể hiện chất lượng càng kém và ngược lại.


* Phân loại nhóm nợ

Ngày 06/7/2015, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) có văn bản số 5057/NHNN-TTGSNH yêu cầu các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện phân loại nợ theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN.

Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:

- Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn;

- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại;

- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại Khoản 2 Điều này.

Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:

- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;

- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu);

- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Khoản 3 Điều này.

Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:

- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Điểm b Khoản này;

- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;

- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại Khoản 3 Điều này.

Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:

- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;

- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại Khoản 3 Điều này.

Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:

- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;

hoặc đã quá hạn;

- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn


- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;

- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại Khoản 3 Điều này.

Xem tất cả 168 trang.

Ngày đăng: 04/01/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí