Theo thống kê của Thời báo doanh nghiệp Việt Nam thì hiện nay có khoảng 15 Công ty (cả trong và ngoài nước) đăng ký bán sản phẩm tại thị trường Việt Nam, trong đó có một số Công ty nổi tiếng như Kenda (Đài Loan), Beston... với chất lượng và giá cả cạnh tranh.
Trước bối cảnh cạnh tranh khốc liệt trên thị trường hiện nay, Công ty Cao su Sao Vàng luôn phải chủ động sáng tạo, đổi mới sản phẩm và không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm. Công ty luôn phải xác định rõ vị thế của mình trên thị trường, mức thị phần chiếm là bao nhiêu, để có chiến lược kinh doanh đúng đắn chống sự tụt hậu.
Bảng 6: Các đối thủ cạnh tranh của Công ty.
Sản phẩm | Các đối thủ cạnh tranh | ||
Săm | lốp | xe | Công ty cao su Đà Nẵng, Công ty cao su |
đạp | Miền Nam, săm lốp Thượng Hải Trung Quốc | ||
Công ty cao su Đà Nẵng, Công ty cao su | |||
Săm máy | lốp | xe | Miền Nam, hãng Genda, liên doanh của VM.VT tổng Công ty cao su, INOUE Việt Nam (IRV), hàng Thái Lan, Kenda Đài |
Loan. | |||
Săm tô | lốp | ô | Công ty cao su Đà Nẵng, liên doanh IAOCOHAMA, hàng ngoại nhập ấn Độ,Trung Quốc, Liên Xô, Nhật |
Có thể bạn quan tâm!
- Hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở công ty cao su sao vàng - thực trạng và giải pháp - 1
- Hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở công ty cao su sao vàng - thực trạng và giải pháp - 2
- Hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở công ty cao su sao vàng - thực trạng và giải pháp - 4
- Hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở công ty cao su sao vàng - thực trạng và giải pháp - 5
- Hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở công ty cao su sao vàng - thực trạng và giải pháp - 6
- Hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở công ty cao su sao vàng - thực trạng và giải pháp - 7
Xem toàn bộ 62 trang tài liệu này.
Nguồn: Số liệu phòng Kế hoạch thị trường.
Nhìn vào bảng trên ta thấy: Xét trên bình diện các Công ty trong nước, đối thủ cạnh tranh lớn nhất của Công ty là Công ty cao su Đà Nẵng, cũng là một doanh nghiệp Nhà nước đóng ở miền Trung (thành phố
Đà Nẵng) cùng sản xuất săm lốp xe đạp xe máy, ô tô với Công ty Cao su Sao Vàng. Công ty Cao su Đà Nẵng có quy mô sản xuất lớn, sản phẩm ngày càng có uy tín trên thị trường: thị phần của Công ty đã chiếm 60% thị phần thị truờng săm lốp các loại và các tỉnh phía Nam. Công ty Cao su Đà Nẵng đã nâng công suất sản xuất săm lốp xe máy từ 30.000 bộ mỗi năm lên 300.000 bộ mỗi năm, nâng công suất sản xuất lốp ô tô từ 60.000 bộ/ năm lên 200.000 bộ /năm. Để mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, Công ty đã thực hiện chính sách giảm giá và nâng cao chất lượng sản phẩm bằng cách giảm chi phí sản xuất, giảm tối đa các khoản chi phí hành chính (mỗi năm khoảng từ 5- 10%), áp dụng các công nghệ sản xuất hiện đại, đưa các kỹ sư sang Hàn Quốc để học công nghệ mới, nhập nguyên liệu (trừ cao su) với chất lượng cao... Để khách hàng biết đến sản phẩm của mình Công ty đã tìm đến các đơn vị sử dụng nhiều sản phẩm của Công ty như các mỏ than, công trình xây dựng ... đưa khách hàng chạy thử với giá bằng 80% mà chất lượng tương đương với hàng ngoại nhập.
Một đối thủ cạnh tranh khác nữa của Công ty cao su sao Vàng là Công ty Cao su Miền Nam, đây là một xí nghiệp của bộ quốc phòng (Z175) chuyên sản xuất săm lốp xe đạp xe máy, ô tô nhưng cạnh tranh không lớn chủ yếu là cạnh tranh về săm lốp xe đạp. Công ty cao su Miền Nam đang từng bước đổi mới trang thiết bị, nâng cao công suất để nâng chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm.
Nhìn chung hai đối thủ cạnh tranh của Công ty Cao su Sao Vàng đều có những thế mạnh và những điểm yếu riêng so với Công ty ta.
Thế mạnh của đối thủ là việc sản xuất săm lốp xe đạp, có uy tín và bề dày kinh nghiệm, khả năng tiếp thị tốt. Tuy nhiên, việc thực hiện dịch vụ sau phân phối chưa tốt. Bên cạnh đó, ưu điểm của Công ty cao su Sao vàng là: trình độ tay nghề cao, thực hiện dịch vụ đồng bộ, trọn gói, chất lượng đảm bảo, ngoài ra mạng lưới phân phối đã mở rộng, cụ thể là Công ty đã có chi nhánh ở thành phố Hồ Chí Minh.
Ngoài hai đối thủ cạnh tranh trên, xí nghiệp còn phải cạnh tranh với hàng hoá nhập khẩu và hàng liên doanh. Hiện nay trên thị trường bày bán rất nhiều các sản phẩm săm lốp với kiểu dáng, chất lượng tốt của nhiều hãng khác nhau như hãng Kenda (Đài Loan), hãng Genda sản xuất tại Việt Nam, liên doanh VM.VT tổng Công ty cao su, hàng Thái Lan, Nhật... Mặt khác, người tiêu dùng Việt Nam thường có xu hướng thích dùng hàng ngoại, nhất là ở các thành phố . Đây chính là khó khăn lớn nhất mà Công ty Cao su Sao Vàng gặp phải.
Có thể nói, Công ty Cao su Sao Vàng đang bị cạnh tranh mạnh từ phía các đối thủ cạnh tranh của mình. Thông qua việc phân tích một cách tổng thể những điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ cạnh tranh cũng như khái quát tình hình thị trường Việt Nam hiện nay, sẽ là cơ sở để Công ty đưa ra được những kế hoạch tiêu thụ và chiến lược kinh doanh phù hợp
để đạt hiệu quả hơn và dần chiếm lĩnh ngày càng
được nhiều thị phần.
Bảng 7: Bảng so sánh thị phần giữa Công ty Cao su Sao vàng và các đối thủ cạnh tranh.
Tên Công ty | Thị phần | tương | đối | trên | thị | trường |
Săm lốp xe đạp | Săm lốp xe máy | Săm lốp ô tô | ||||
Công ty Cao su Sao | 27% | 20% | 3% | |||
Vàng | ||||||
Công ty cao su Đà | 20% | 14% | 4% | |||
Nẵng | ||||||
Công ty Cao su | 35% | 18% | 5% | |||
Miền Nam | ||||||
Các Công ty khác | 18% | 48% | 88% |
Nguồn: Tổng hợp qua các báo Thời báo kinh tế, Đầu tư.
2.2. phân tích hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cao su Sao Vàng trong thời gian qua
2.2.1. Phân tích thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cao su Sao Vàng
Không phải tất cả các thị trường đều được hình thành như nhau, có những thị truờng tạo ra nhiều cơ hội hơn hẳn thị trường khác. Những yếu tố có thể ảnh hưởng đến tính hấp dẫn của thị trường có thể là sức cầu, tỷ lệ tăng trưởng, mức độ cạnh tranh hiện tại hay tiềm ẩn. Bằng việc xem xét chi tiết từng yếu tố này mà Công ty cao su Sao Vàng đã xây dựng
cho mình một chiến lược tiêu thụ hợp lý để có thể thoả mãn một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng hiện tại và trong tương lai.
Thị trường tiêu thụ hiện nay của Công ty rất lớn trải rộng từ Bắc đến Nam với 5 chi nhánh và hơn
200 đại lý, hiện chiếm khoảng 50% thị phần toàn quốc về ngành hàng cao su. Khu vực tiêu thụ mạnh nhất ở miền Bắc với các địa bàn trọng điểm là Hà Nội, Hải Phòng, Thái Bình...Tại các khu vực này, chỉ có Công ty là nhà sản xuất các sản phẩm cao su lớn nhất và có uy tín lâu năm nhất. Có thể xem xét qua bảng sau:
Bảng 8: Tình hình tiêu thụ phân theo khu vực của Công ty Cao su Sao Vàng
Đơn vị: Chiếc
Chủng loại | Miền | Bắc | Miền Trung | Miền | Nam | |
Số lượng | Tỷ trọng | Số lượng | Tỷ trọng | Số lượng | Tỷ trọng | |
Săm xe đạp Lốp xe đạp Săm xe máy Lốp xe máy Săm lốp ôtô | 8.356.1 | 1.235.5 | 2.086.6 | |||
24 | 72 | 89 | 11 | 72 | 18 | |
4.263.4 | 2.548.3 | 3.155.6 | ||||
58 | 43 | 69 | 26 | 88 | 32 | |
856.234 | 53 | 248.651 | 15 | 502.035 | 31 | |
356.157 | 51 | 102.496 | 15 | 235.847 | 34 | |
85.236 | 54 | 33.156 | 21 | 38.433 | 25 |
Nguồn: Số liệu phòng Kế hoạch thị trường
Sản lượng sản xuất và tiêu thụ tại miền Bắc vẫn gia tăng mạnh trong những năm qua. Với săm lốp xe
đạp, miền Bắc luôn chiếm trên 53% tổng sản lượng tiêu thụ toàn quốc. Với săm lốp xe máy cũng tương tự, năm 2001 miền Bắc chiếm 51 % lượng lốp xe máy tiêu thụ và 53% đối với săm xe máy. Lốp ô tô chuẩn đã tiêu thụ tại miền Bắc đạt tỷ trọng 54%. Pin R2O tiêu thụ tại miền Bắc giảm dần trong mấy năm qua: điều này được lý giải bởi miền Bắc là nơi tập trung nhiều các Công ty pin trong và ngoài nước như pin Văn Điển, Duracel...
Trong khi đó, tại miền Trung và miền Nam, các sản phẩm này của Công ty đang phải cạnh tranh khốc liệt với các sản phẩm của các đơn vị cao su tại khu vực vốn gần địa bàn tiêu thụ và truyền thống, uy tín, chất lượng không kém. Tại miền Trung, tỷ trọng tiêu thụ mặt hàng săm lốp xe đạp và xe máy thấp (Săm xe đạp chiếm 11%, lốp xe đạp 26%, lốp xe máy15%...) bởi tại đây Công ty chưa có chính sách tiêu thụ tốt, Công ty chưa chú trọng tới đặc tính chất lượng của loại săm lốp dùng cho khu vực này. Mà người dân tại đây vốn quen dùng sản phẩm của Công ty Cao su Đà Nẵng, có chất lượng và kiểu dáng thích hợp với nhu cầu của họ. Một phần nữa là Công ty sử dụng biện pháp giảm giá để cạnh tranh tại thị trường miền Trung nhưng chưa đạt được hiệu cao. Giá sản phẩm của cao su Sao vàng luôn cao hơn giá các sản phẩm cùng loại của cao su Đà Nẵng mặc dù Công ty đã giảm giá tối đa cho các sản phẩm này.
Bảng 9: Bảng giá sản phẩm tại
miền Trung
Đơn vị tính: Đồng
Chủng loại sản phẩm | Công ty Cao su SaoVàng | Công ty Cao su Đà Nẵng | ||
Lốp | xe | đạp | 14.500 | 14.20 |
Lốp | xe | máy | 44.000 | 44.000 |
Săm | xe | đạp | 4.300 | 4.100 |
Săm | xe | máy | 14.000 | 13.500 |
Nguồn: Tổng hợp từ báo giá của Công ty Cao su Sao Vàng, Công ty Cao su Đà Nẵng.
Đối với thị trường miền Nam, tỷ trọng tiêu thụ sản phẩm săm lốp chưa cao so với miền Bắc nhưng cũng chiếm một phần quan trọng trong tổng doanh số bán ra của Công ty. Tỷ trọng săm xe đạp thấp chỉ chiếm khoảng 18% tổng giá trị tiêu thụ, nhưng tỷ trọng săm lốp xe máy, săm lốp ô tô lại cao hơn so với miền Trung (30-34%). Đây là một thị trường tiềm năng nhưng Công ty chưa khai thác được bởi vấp phải sự cạnh tranh của các sản phẩm cùng loại.
Trong thời gian tới, Công ty cần phải tiếp tục củng cố và tăng thị phần tại thị trường miền Bắc, tìm cách xâm nhập, mở rộng, chiếm lĩnh thị trường miền Nam và miền Trung không chỉ bằng các sản phẩm truyền thống mà cả bằng giá cả và chủng loại đa dạng của Công ty như phụ tùng máy, sản phẩm nghiền, đồ cao su, Cuaroa thang...
2.2.2. Phân tích hình thức tiêu thụ sản phẩm
Trong những năm gần đây hàng ngoại nhập của Nhật Bản, Thái Lan, Trung Quốc... và rất nhiều các sản phẩm săm lốp của những hãng cạnh tranh đang tràn ngập thị trườngViệt Nam: để dành được thị trường và khách hàng buộc Công ty phải xem xét tới các đối thủ cạnh tranh để từ đó đưa ra được chính sách phân phối hợp lý .
Dựa vào kết quả nghiên cứu thị trường, xuất phát từ những mục tiêu thương mại của doanh nghiệp (thế lực, an toàn, lợi nhuận): Công ty Cao su Sao Vàng đã lựa chọn chính sách phân phối rộng đối với sản phẩm săm lốp ở khu vực miền Bắc, còn đối với miền Trung và miền Nam Công ty áp dụng chính sách phân phối chọn lọc. Công ty đã thành lập 6 chi nhánh ở Quảng Bình, Thái Bình, Quảng Ninh, Nghệ An, Thành phố Hồ Chí Minh, Quy Nhơn và gần 200 đại lý các điểm bán hàng nằm rải rác, phân bổ trên 35 tỉnh và thành phố trong cả nước. Bên cạnh đó Công ty còn tiếp tục khai thác một số thị trường mới và tìm kiếm thị trường nước ngoài. Ngoài ra Công ty còn tổ chức vận động vật lý hàng hoá bằng các hình thức như phân loại, chỉnh lý bao gói, đóng gói hoàn thiện sản phẩm trước khi đưa ra lưu thông. Chính sách này phù hợp với sản phẩm săm lốp phục vụ cho rất nhiều người, nhiều đối tượng ở các khu vực, vùng khác nhau.
Do đặc điểm của sản phẩm săm lốp nên Công ty Cao su Sao Vàng có rất nhiều chi nhánh, tổng đại
lý, đại lý như chi nhánh cao su Thái Bình, Xí nghiệp pin Xuân Hoà... Từ các chi nhánh có vai trò chắp nối các tổng đại lý đến các đại lý như Công ty thương mại Minh Khai (Hải Phòng), HTX Minh Thành (Thanh Hoá)...
Trên thực tế Công ty cao su Sao vàng thực hiện tiêu thụ sản phẩm qua các kênh phân phối sau theo mô hình Các kênh phân phối sau (Trang bên).
Công
(2)
ty
Cao
(3)
su
(4)
Sao
Vàng guồ
Chi
ệu p
Kênh 1:
nhánh
Tổng
đại lý
oạc
Đại lý ườn
Ngườ i
tiêu dùng cuối
cùng
Đại lý
Tổng
đại lý
Đại lý
Sơ đồ 4: Các kênh phân phối của Công ty (1)
N
g.
h Thị tr
n: Số li
hòng Kế h
Đây là kênh trực tiếp phân phối hàng hoá đến tay ngươi tiêu dùng ngay tại nơi Công ty sản xuất mà không qua trung gian, tỷ lệ phân phối của kênh này là 10% sản phẩm săm lốp xe đạp, 10% sản phẩm săm lốp xe máy và 8% săm lốp ô tô. Đây là kênh phân phối thông qua các cửa hàng giới thiệu sản phẩm và phòng trưng bày của Công ty cho nên Công ty trực tiếp tiếp xúc với khách hàng thông qua các nhân viên bán hàng của Công ty. Vì thế thông tin về khách hàng thường chính xác và nhanh hơn so với các kênh khác. Kênh này có vai trò to lớn trong việc ngăn chặn đối thủ cạnh tranh ngay tại thị trường Hà Nội. Kênh này cung cấp sản phẩm kịp thời và thường xuyên tới tay người tiêu dùng. Do phạm vi khai thác hẹp nên thông tin thu được từ khách hàng, thị trường từ kênh chưa mang tính chất chung nhất, khối lượng sản phẩm không trực tiếp, khách hàng đến Công ty mua hàng mà không qua một khâu trung gian nào
hết. Khách hàng của Công ty tiêu dùng những sản phẩm này là khách hàng thường xuyên nên kênh rất bền vững, vòng quay của vốn nhanh. Họ là những doanh nghiệp có nhu cầu về cao su kỹ thuật như ống hút, dây culoa, đồ cao su, ủng cao su...
Tuy nhiên khối lượng tiêu thụ hàng hoá không nhiều do mặt hàng cao su kỹ thuật của Công ty sản xuất với khối lượng nhỏ. Một phần các sản phẩm cao su kỹ thuật này được sử dụng ngay tại Công ty.
Kênh 2:
Kênh này có tỷ lệ tiêu thụ sản phẩm là 15% sản phẩm săm lốp xe đạp, 18% sản phẩm săm lốp xe máy, 16% sản phẩm săm lốp ô tô do các phần tử trung gian (các điểm bán hàng) là các nhà máy sản xuất xe đạp, lắp ráp và chế tạo ô tô, các điểm sửa chữa xe đạp, xe máy, ô tô. Họ là những người hiểu biết rõ về sản phẩm săm lốp đang sử dụng trên thị trường và có thể đánh gía chất lượng và giá cả một cách đúng đắn thông qua việc sử dụng thử, đồng thời họ cũng là những người đưa ra những lời khuyên quyết định cho khách hàng trong việc lựa chọn săm lốp cho xe của mình. Đây cũng là nơi đẩy mạnh việc tiêu thụ với số lượng sản phẩm không nhiều nhưng có phần cố định và tăng thêm trong những năm tới. Việc tiêu thụ sản phẩm nhiều hay ít phụ thuộc khối lượng các sản phẩm từ họ sản xuất. Đối với các Công ty xe đạp như Lixeha săm lốp là một trong những bộ phận không thể tách rời xe đạp, khách hàng của các Công ty xí nghiệp đó thường quan tâm đến săm lốp của xe. Những
thông tin về sản phẩm của khách hàng được quay trở lại nơi sản xuất và những thông tin này là rất quan trọng, nó giúp cho việc hoàn thiện sản phẩm. Để kênh luôn được bền vững Công ty phải thường xuyên có những mối quann hệ tốt với những điểm bán hàng, những quan hệ này góp phần thúc đẩy việc tiêu thụ.
Kênh 3:
Đây là kênh phân phối phổ biến nhất của Công ty, nó được hình thành trên khắp cả nước hầu hết các loại sản phẩm mà Công ty sản xuất đều được phân phối trên kênh này. Tỉ lệ tiêu thụ trên kênh này so với toàn bộ tổng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ của Công ty là 35% sản phẩm săm lốp xe máy, 39% sản phẩm săm lốp xe đạp và 38% sản phẩm săm lốp ô tô.
Các đại lý có mặt khắp mọi nơi cung cấp hàng hoá thường xuyên kịp thời đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Do các đại lý này gồm một phần là các Công ty thương mại nên họ có kinh nghiệm bán hàng, có nghiệp vụ trình độ chuyên môn. Khối lượng hàng hoá dự trữ ở các đại lý thương mại lớn nên hàng hoá luôn được sẵn sàng bán ra, các đại lý tư nhân có mặt ở khắp mọi nơi. Với mục đích kinh doanh thu lợi nhuận nên buộc những đại lý này phải nâng cao nghiệp vụ trong phân phối hàng hoá và cạnh tranh. Những đại lý này có địa điểm bán hàng thuận tiện, nơi bán hàng thường có biển quảng cáo, khi bán hàng thường hướng dẫn khách hàng cách bảo quản và sử dụng. Do các phần tử trung gian tiếp xúc với khách hàng thường xuyên nên họ cung cấp cho Công ty những
thông tin chính xác về sản phẩm trên thị trường về nhu cầu của người tiêu dùng. Đó là người tiêu dùng cần loại nào, kích cỡ màu sắc, chất lượng trọng lượng, số lượng và giá cả ra sao. Chính những điều này đã giúp cho Công ty đưa ra được những chính sách kinh doanh phù hợp đặc biệt là chính sách phân phối để khai thác thị trường nhằm thu được lợi nhuận ngày càng tăng .
Kênh 4:
Là kênh hoàn chỉnh nhất của Công ty, tỷ trọng tiêu thụ sản phẩm của kênh này là 21% sản phẩm săm lốp đạp, 24% sản phẩm xe máy, 30% sản phẩm săm lốp ô tô.
Do hoạt động trong cơ chế thị trường, cho nên các đại lý tìm cách lưu thông hàng hoá nhanh nhất đến tay người tiêu dùng, các đại lý có trách nhiệm trong việc tiêu thụ sản phẩm. Điều đó mang lại sức cạnh tranh cao của kênh so với những kênh khác. Những thông tin về khách hàng và thị trường của kênh này mang tính bao quát, khách hàng trên phạm vi rộng lớn. Các phần tử trong kênh có nghiệp vụ chuyên môn cao nên thực sự đã khai thác được thị phần đáng kể cho Công ty.
Bốn kênh phân phối trên chủ yếu được vận hành ở
thị trường miền Bắc.
Trong việc vận hành các kiểu kênh phân phối của Công ty không thể không nói đến 4 chi nhánh ở miền Trung và miền Nam là chi nhánh Quảng Bình, Nghệ An, TP HCM, Quy Nhơn.
* Chi nhánh miền Trung (Quảng Bình, Nghệ An):
Chủ yếu áp dụng loại hình kênh phân phối (2) và
(3) nhưng thị phần tiêu thụ sản phẩm còn thấp, chiếm 10% sản phẩm săm lốp xe đạp 5% sản phẩm săm lốp xe máy và 2% sản phẩm săm lốp ô tô. Số lượng sản phẩm tiêu thụ so với tiềm năng thị trường còn quá ít. Nguyên nhân chính ở đây là thị trường khu vực này đã được Công ty Cao su Đà Nẵng chiếm lĩnh, người tiêu dùng ở đây đã quen thuộc với việc sử dụng sản phẩm của Công ty Cao su Đà Nẵng. Đây là thị trường tiềm năng mà Công ty Cao su Sao Vàng đang tìm cách xâm nhập, do đó Công ty đang có những chính sách mới để tìm cách phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng của thị trường này và bước đầu xâm nhập sâu hơn vào thị trường miền Trung.
* Chi nhánh miền Nam (TP HCM, Quy Nhơn)
Cũng như chi nhánh miền Trung, chi nhánh miền Nam chủ yếu cũng phân phối theo kênh (2)và (3) nhưng tỷ trọng tiêu thụ trên thị trường này còn quá thấp, chiếm 5% sản phẩm săm lốp xe đạp 8% sản phẩm săm lốp xe máy và 6% sản phẩm săm lốp ô tô. Sở dĩ như vậy là do hệ thống kênh phân phối của Công ty trên thị trường miền Nam chưa phù hợp . Các phần tử trong kênh chưa thực sự gắn bó với Công ty, hàng hoá vận chuyển xa,chi phí vận chuyển cao nên đã đẩy giá bán sản phẩm lên do đó giảm tính cạnh tranh của sản phẩm . Mặt khác đây là thị trường truyền thống của Công ty Cao su miền Nam, người tiêu dùng quen với việc dùng sản phẩm của Công ty này bởi vậy việc xâm nhập thị trường miền Nam là thách thức đối với
Công ty Cao su Sao Vàng, đòi hỏi Công ty phải đưa ra một chính sách phân phối hợp lý, tạo được bạn hàng vững chắc để có thể xâm nhập và đứng vững trên thị trường miền Nam.
2.2.3. Phân tích về khách hàng
Như chúng ta đã biết, sản phẩm trong cơ chế thị trường tiêu thụ được khi nó đợc người tiêu dùng chấp nhận và người bán nhận được tiền thanh toán từ việc bán hàng. Mặt khác, theo quan điểm của marketing hiện đại, lợi nhuận đạt được thông qua việc thoả mãn nhu cầu của khách hàng chứ không phải thông qua số lượng hàng hoá bán ra. Do đo, bất cứ một doanh nghiệp nào muốn thực hiện mục tiêu chung là lợi nhuận buộc phải nghiên cứu khách hàng để nhận biết sở thích, thị hiếu, thói quen và đặc tính mua hàng của người tiêu dùng trên cơ sở đó điều chỉnh sản xuất và phân phối hàng hoá một cách tối ưu nhất.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty chủ yếu là trong nước, do đó, khách hàng phần lớn là người trong nước, là các đơn vị sản xuất kinh doanh trong nước.
Có thể chia khách hàng của Công ty làm 2 loại
sau:
* Khách hàng là cá nhân:
Đặc điểm là có số lượng đông đúc, phân bố rộng
khắp. Loại này thường tiêu dùng với số lượng nhỏ nhưng chủng loại mặt hàng phong phú. Cầu hầu như không co giãn với giá, vấn đề đầu tiên và quan