Hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở công ty cao su sao vàng - thực trạng và giải pháp - 1

Đề tài: “Hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở Công ty cao su Sao vàng - Thực trạng và giải pháp "

Contents

chương 1: 6

Giới thiệu khái quát về Công ty cao su Sao vàng 6

1.1.sự hình thành và phát triển của Công ty 6

1.1.1.Sự ra đời và phát triển 6

1.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty Cao su Sao vàng 8

1.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty 9

1.2. các yếu tố nguồn lực của Công ty 14

1.2.1. Tình hình vốn sản xuất kinh doanh 14

Danh mục 15

Tổng nguồn vốn 15

1.2.2.Tình hình lao động 17

1.2.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ 20

1.3. Đặc điểm về sản phẩm thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty .. 24

1.3.1. Đặc điểm về sản phẩm 24

1.3.2. Đặc điểm về thị trường tiêu thụ sản phẩm 28

*Thị trường trong nước 28

chương 2 31

thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty cao su sao vàng... 31 2.1.các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty cao su sao vàng 31

2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế 31

2.1.2.Sản phẩm 32

2.1.3.Đối thủ cạnh tranh 33

2.2. phân tích hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cao su Sao Vàng trong thời gian qua 37

2.2.1. Phân tích thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cao su Sao

Vàng 37

2.2.2. Phân tích hình thức tiêu thụ sản phẩm 41

2.2.3. Phân tích về khách hàng 48

2.2.4. Những biện pháp của Công ty nhằm nâng cao hoạt động tiêu thụ sản phẩm trong thời gian qua 52

Bảng 11: Bảng giá sản phẩm tại một số khu vực. 56 Bảng 12: Bảng tính giá chiết khấu 56

2.3. Đánh giá chung 61

2.3.1.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 61

2.3.2 .Đánh giá kết quả tiêu thụ 65

Bảng 16: Tình hình tiêu thụ theo phương thức bán

của 66

Chỉ tiêu 66

DT 66

2.3.3 Một số vấn đề rút ra từ việc nghiên cứu chiến lược tiêu thụ của

Công ty Cao su Sao Vàng 66

chương 3 69

một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty

cao su sao vàng trong thời gian tới 69

3.1. Đẩy mạnh hoạt động điều tra và nghiên cứu thị trường 72

3.3. Tăng cường công tác tổ chức và quản lý mạng lưới tiêu thụ 76

3.4. Đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ tiêu thụ 79

3.4.1. Quảng cáo 80

3.4.3. Dịch vụ sau bán hàng 87

3.5. áp dụng chính sách giá cả linh hoạt 88

3.6 Định hướng về sản phẩm và thị trường 89

3.7. Củng cố và phát triển uy tín trên thị trường 93

3.8. Một số biện pháp khác 94

kết luận 99

lời mở đầu

Trong hoạt động kinh doanh, chiến lược tiêu thụ hàng hóa hợp lý sẽ làm cho quá trình kinh doanh an toàn, tăng cường khả năng liên kết trong kinh doanh, giảm được sự cạnh tranh và làm cho quá trình lưu thông hàng hóa được nhanh chóng. Chiến lược tiêu thụ sẽ giúp cho doanh nghiệp tiếp cận thị trường, tiêu thụ được sản phẩm và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đặc biệt là trong cơ chế thị trường như hiện nay, đối với doanh nghiệp Nhà nước đã quen với chế độ bao cấp thì việc xây dựng một chiến lược tiêu thụ sản phẩm hợp lý là rất cần thiết.

Công ty cao su Sao vàng là một doanh nghiệp Nhà nước, trong thời kỳ thực hiện chế độ bao cấp, Công ty sản xuất và tiêu thụ sản phẩm theo kế hoạch và giá thành quy định của Nhà nước. Vì vậy, khi Nhà nước xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp chuyển sang kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước, Công ty đã gặp rất nhiều khó khăn. Để tồn tại và phát triển, Công ty đã chủ động kiện toàn bộ máy tổ chức quản lý, nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân, đầu tư đổi mới trang thiết bị công nghệ và đã xây dựng được cho mình một chiến lược tiêu thụ sản phẩm để từng bước tiếp cận thị trường, tìm đầu ra cho sản phẩm.

Xuất phát từ vấn đề đó, bài viết đi sâu tìm hiểu đề tài: "Hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở Công ty cao su Sao vàng - Thực trạng và giải pháp".

Kết cấu của bài viết, ngoài phần mở đầu và kết luận, bao gồm 3 chương:

Chương 1: Giới thiệu khái quát về Công ty cao su Sao vàng.

Chương 2: Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty cao su Sao vàng.

Chương 3: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty cao su Sao vàng.

chương 1:

Giới thiệu khái quát về Công ty cao su

Sao vàng

1.1.sự hình thành và phát triển của Công ty

1.1.1.Sự ra đời và phát triển

Công ty Cao su Sao Vàng là một doanh nghiệp Nhà nước, trực thuộc Tổng Công ty hoá chất Việt Nam, chuyên cung cấp các sản phẩm được chế tạo từ cao su.

Công ty được thành lập từ ngày 23/05/1960 với cái tên: Nhà máy Cao su Sao Vàng Hà Nội . Ngay từ những ngày đầu thành lập, nhiệm vụ chủ yếu của Công ty lúc đó là sản xuất săm lốp ô tô xe đạp. Trong thời kỳ này Nhà nước đang thực hiện chế độ bao cấp, các loại sản phẩm của Công ty (lúc đó là Nhà máy cao su Sao vàng Hà Nội) sản xuất và tiêu thụ theo kế hoạch với giá thành quy định của Nhà nước. Hình thức phân phối không rộng rãi mà theo cơ chế bao cấp, do đó Công ty đã gặp rất nhiều khó khăn.

Để tồn tại và phát triển Công ty đã chủ động kiện toàn bộ máy tổ chức quản lý, nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân, đầu tư đổi mới trang thiết bị công nghệ. Do đó từ năm 1986 trở đi, khi Nhà nước xoá bỏ cơ chế quan liêu bao cấp chuyển sang

kinh tế thị trưòng có sự điều tiết của Nhà nước, Công ty đã không ngừng phát triển và ngày càng tạo dựng được uy tín trong ngành hoá chất nói riêng và công nghiệp nói chung.

Những thành tích đó góp phần đưa đến quyết định số 645/CNNg ngày 27/08/1992 của Bộ Công nghiệp nặng đổi tên nhà máy thành Công ty Cao su Sao Vàng và quyết định số 215GD/TCNSĐT của Bộ Công nghiệp nặng cho thành lập lại doanh nghiệp Nhà nước. Tiếp đó,theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, lần lượt vào tháng 03/1994 và tháng 08/1995, Công ty đã sát nhập Xí nghiệp cao su Thái Bình và nhà máy pin điện cực Xuân Hoà làm đơn vị thành viên.

Hiện nay Công ty có trụ sở đóng tại 213 - Nguyễn Trãi - Quận Thanh Xuân - Hà Nội.

Từ ngày thành lập đến nay, qua nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch, chấp hành tốt mọi chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, làm tốt công tác quản lý, tìm mọi biện pháp để tăng nhanh vòng quay của vốn, kiện toàn, bổ sung và phát triển vốn bằng nhiều nguồn thu khác nhau năm sau cao hơn năm trước.

Bên cạnh đó, Công ty Cao su Sao Vàng có được một tập thể lao động đoàn kết, có kỷ luật và phong cách làm việc theo tinh thần đồng đội, có khả năng làm chủ, nắm bắt nhanh kỹ thuật công nghệ mới. Đội ngũ nhân sự của Công ty Cao su Sao Vàng là nhân tố quan trọng, là nguồn nhân lực luôn hoàn thành xuất sắc các công việc được giao, phục vụ tận tuỵ và

làm hài lòng quý khách, là vốn quý nhất của Công ty

để ngày càng phát triển lớn mạnh.

Sự phát triển mạnh mẽ của Công ty Cao su Sao Vàng đạt được là nhờ vào chất lượng sản phẩm và dịch vụ mà Công ty đã cung cấp cho khách hàng, nó đã được chứng minh bởi uy tín của Công ty với khách hàng 61 tỉnh thành phố.

1.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty Cao su Sao vàng

Hiện nay chức năng và nhiệm vụ chính của Công ty Cao su Sao Vàng là:

*Chức năng:

Công ty Cao su Sao vàng được thành lập với những chức năng sau:

+ Sản xuất kinh doanh các sản phẩm cao su.

+ Đáp ứng nhu cầu tiêu dùng mặt hàng săm lốp của các phương tiện giao thông vận tải hiện nay.

+ Nhập khẩu các loại nguyên vật liệu: Hoá chất, tanh mành cùng với các nguyên liệu trong nước dùng để sản xuất các sản phẩm cao su.

+ Đảm nhận chức năng do Nhà nước giao góp phần khôi phục và phát triển đất nước.

* Nhiệm vụ:

+ Nhập một số vật liệu nước ngoài như: Hoá chất, tanh mành để sản xuất các sản phẩm cao su chất lượng cao.

+ Căn cứ vào phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội từng thời kỳ và sự chỉ đạo của tổng

Công ty hoá chất Việt Nam với bộ công nghiệp nặng, Công ty tổ chức thực hiện kế hoạch nhằm đạt được mục đích và nội dung kinh doanh của chính mình.

+ Thực hiện chế độ hạch toán độc lập nhằm sử dụng hợp lý lao động, tài sản vật tư, tiền vốn, đảm bảo hiệu quả cao trong kinh doanh thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước, bảo toàn và phát triển.

+ Chấp hành đầy đủ các chính sách biện pháp và chế độ của Nhà nước.

+ Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công nhân viên, trẻ hoá đội ngũ đáp ứng yêu cầu phát triển của sản xuất kinh doanh.Thực hiện các chính sách chế độ tiền lương, bảo hiểm xã hội, an toàn và bảo vệ lao động đối với cán bộ công nhân viên chức và chế độ bồi dưỡng độc hại.

1.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty

Tổ chức là một trong những điều kiện cơ bản cho sự sống còn của doanh nghiệp. Để giúp cho mọi người cùng làm việc với nhau có hiệu quả trong việc hoàn thành các mục tiêu cần phải xây dựng và duy trì một cơ cấu nhất định về vai trò, nhiệm vụ,vị trí công tác, sao cho các bộ phận được gắn kết chặt chẽ và tham gia một cách tích cực. Hay nói cách khác đi, để các vai trò hỗ trợ cho nhau một cách có hiệu quả, chúng cần được xắp xếp theo một trật tự, mục đích .

Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty được xây dựng theo kiểu trực tuyến chức năng, có thể mô tả như sau:

Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty.

ban Giám đốc

phòng kỹ thuật

phòng kcs

phòng xây dựng cơ bản

phòng hành chính

phòng kinh doanh

phòng kế hoạch thị trường

...

...

xn cao su số 1

xn cao su số 2

xn cao su số 3

xn cao su số4

xn cao su thái

bình

xn pin-

cao su

xuân

…...

hoà

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 62 trang tài liệu này.

Hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở công ty cao su sao vàng - thực trạng và giải pháp - 1

Nguồn: Số liệu phòng Hành chính

Trong đó:

+ Xí nghiệp cao su số 1(đóng tại Hà Nội): Chủ yếu sản xuất săm lốp xe máy, các sản phẩm cao su kỹ thuật như: ống cao su, cao su chịu dầu

...

+ Xí nghiệp cao su số 2(đóng tại Hà Nội): Sản xuất các loại lốp xe đạp.

+ Xí nghiệp cao su số 3(đóng tại Hà Nội): Sản xuất săm lốp ô tô, xe thồ.

+ Xí nghiệp cao su số 4(đóng tại Hà Nội): Sản xuất săm xe đạp, xe máy các loại

+ Xí nghiệp pin- cao su Xuân Hoà: Sản xuất pin- hoá chất, săm lốp xe đạp băng tải.

+ Xí nghiệp cao su Thái Bình: Sản xuất săm lốp xe đạp, xe thồ.

Ban Giám đốcbao gồm: Giám đốcvà 3 Phó giám đốc. Giám đốcCông ty do Nhà nước bổ nhiệm chịu trách nhiệm trước cơ quan cấp trên và là người chỉ đạo các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo đúng pháp luật. Giám đốclà người có quyền hành cao nhất trong xí nghiệp .

Phó Giám đốclà người giúp Giám đốcquản lý điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Công ty theo sự phân công của Giám đốcvà chịu trách nhiệm trước Giám đốcvề nhiệm vụ được phân công.

Công ty được tổ chức thành 12 phòng ban, mỗi phòng có một trưởng phòng và một phó phòng. Các phòng đảm nhiệm chức năng riêng và có quan hệ mật thiết với nhau:

Phòng kỹ thuật cao su:

Phụ trách và tham mưu cho Giám đốcvề mặt kỹ thuật cao su bao gồm quản lý và ban hành các quy trình công nghệ sản phẩm cao su, chỉ đạo kiểm tra các đơn vị thực hiện các quy trình đó. Hướng dẫn xây dựng và ban hành các định mức kinh tế, kỹ thuật, các tiêu chuẩn cấp bậc chuyên môn, tổ chức

nghiên cứu, áp dụng công nghệ mới, sản phẩm mới, xử lý các biến động trong sản xuất.

Phòng kỹ thuật cơ năng:

Tham mưu cho Giám đốcvề cơ khí điện, năng lượng, động lực, quản lý và ban hành các quy trình vận hành máy móc, nội dung an toàn. Hướng dẫn, ban hành và kiểm tra các định mức kỹ thuật về cơ điện và năng lượng.

Phòng KCS:

Có chức năng kiểm tra chất lượng hàng hoá đầu vào, đánh giá chất lượng các mẻ luyện, kiểm tra chất lượng sản phẩm nhập kho theo những tiêu chuẩn đã quy định.

Phòng xây dựng cơ bản:

Tham mưu cho Giám đốcvề công tác xây dựng cơ bản và thiết kế công trình, lập kế hoạch tổ chức các phương án thi công, kiểm tra và nghiệm thu công trình xây dựng, sửa chữa lắp đặt thiết bị trong Công ty và giải quyết các vấn đề liên quan đến đất đai nhà ở theo quy định hiện hành.

Phòng tổ chức -hành chính:

Tham mưu cho Giám đốcvề công tác tổ chức bộ máy lao động và quản lý, tuyển dụng, sử dụng và đào tạo đội ngũ CBCNV, thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động, xây dựng kế hoạch quỹ lương cũng như quyết toán hàng năm, quy chế hoá các phương thức trả lương, thưởng, xác định đơn gía, định mức lao động.

Phòng điều độ sản xuất:

Tham mưu cho Giám đốcvề việc điều hành hoạt động sản xuất của Công ty, đôn đốc, giám sát tiến độ sản xuất kiểm tra, kiểm soát sản phẩm ra vào Công ty theo nội quy, thống kê số liệu sản xuất hàng ngày và giám sát công tác phòng cháy, chữa cháy, đảm bảo an toàn trong sản xuất cho công nhân.

Phòng quân sự bảo vệ:

Làm công tác bảo vệ toàn bộ tài sản vật tư, hàng hoá, con người của Công ty, phòng chống cháy nổ, xây dựng lực lượng dân quân tự vệ và huấn luyện.

Phòng kinh doanh:

Thực hiện việc mua sắm nguyên vật liệu, thiết bị trong nước, quản lý hàng hoá tại các kho và cửa hàng dịch vụ, tham gia công tác thị trường, tiêu thụ sản phẩm và một số hoạt động kinh doanh khác.

Phòng kế hoạch thị trường:

Tiến hành lập và trình duyệt kế hoạch sản xuất

-kỹ thuật -tài chính-xã hội hàng tháng, quý, năm và theo dõi thực hiện. Làm kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo cung ứng vật tư, định mưc tiêu hao vật tư, quản lý đội xe và còn quản lý hoạt động của các chi nhánh đại lý trên toàn quốc.

Phòng tài vụ:

Tiến hành hạch toán kế toán, lập kế hoạch tài chính và quyết toán tài chính hàng năm: giúp Giám đốctrong công tác quản lý nguồn vốn, thực hiện báo cáo tài chính với cơ quan cấp trênvà nộp các khoản ngân sách theo quy định. Kiểm tra và có thể thanh

tra khi cần thiết tình hình tài chính các đơn vị thành viên, quản lý quỹ tiền mặt, làm thủ tục thanh toán tài sản điều phối vốn giữa các đơn vị, bảo toàn và phát triển vốn do Nhà nước cấp.

Phòng đối ngoại xuất nhập khẩu:

Quản lý và tham mưu cho Giám đốcvề công tác xuất nhập khẩu và thanh toán quốc tế. Giải quyết thủ tục trongký kết các hợp đồng kinh tế đối ngoại, nghiên cứu thị trường nước ngoài, quan hệ với các nhà đầu tư nước ngoài để tìm cơ hội đầu tư.

Phòng đời sống:

Lập và thực hiện kế hoạch về vệ sinh, tiến hành khám chữa bệnh cho CBCNV có thẻ bảo hiểm y tế đăng ký tại Công ty, kiểm tra vệ sinh môi trường, giải quyết tai nạn lao động, làm công tác kế hoạch hoá gia đình và quản lý khu nhà ở của Công ty.

1.2. các yếu tố nguồn lực của Công ty

1.2.1. Tình hình vốn sản xuất kinh doanh

Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần có một lượng vốn nhất định nhằm mua sắm thiết bị, nguyên vật liệu, thuê nhân công, xây dựng nhà xưởng và dùng để thực hiện chu kỳ kinh doanh. Quản lý vốn không hiệu quả sẽ ảnh hưởng đến chu kỳ sản xuất kinh doanh, thu nhập của Công ty và kéo theo một loạt rủi ro khác.

Đối với Công ty, nguồn vốn chủ yếu bao gồm:

+ Vốn do Nhà nước cấp tại thời điểm xác định.

+ Phần lợi nhuận sau thuế được tính bổ sung theo quy định hiện hành.

+ Các nguồn vốn huy động từ các nguồn khác.

Để rõ hơn về cơ cấu nguồn vốn của Công ty, ta hãy phân tích “Bảng 1: Tình hình nguồn vốn kinh doanh của Công ty trong năm 2001”.

Bảng 1: Tình hình vốn kinh doanh của Công ty trong năm 2001

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Danh mục

Năm 2001

Tỷ trọng (%)

Tổng nguồn vốn

82,360

100

Vốn do Nhà nước cấp tại thời

điểm xác định

38,42

46,64

Phần lợi nhuận sau thuế được bổ sung theo quy định hiện hành

0,18

0,21

Các nguồn vốn huy động từ các nguồn khác

43,76

53,13

Nguồn: Báo cáo năm 2001 của phòng Tài vụ.

Nếu như trước đây cơ chế kinh tế chỉ huy, nguồn tài chính được hình thành duy nhất từ quỹ tài chính tập trung là ngân sách Nhà nước thì nay, trong cơ chế thị trường nó đa dạng hơn nhiều. Đối với Công ty là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng Công ty hoá chất Việt Nam, một phần lớn nguồn vốn là do Nhà nước cấp, ngoài ra Công ty còn huy động vốn từ các nguồn khác như từ ngân hàng, các nhà đầu tư... Tuy còn khó khăn về khả năng phát triển vốn nhưng hàng năm nguồn vốn kinh doanh của Công ty không ngừng

tăng lên, vì vậy công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty đã đóng góp một phần không nhỏ trong việc quay vòng vốn, tạo điều kiện cho các hợp đồng giao dịch với khách hàng.

Bảng 2: Quy mô tăng trưởng nguồn vốn của Công ty trong 3 năm

gần đây (1999 – 2001)

Đơn vị tính: Tỷ đồng

Danh mục

1999

2000

2001

Tổng nguồn vốn

78,456

80,340

82,360

Vốn cố định

61,448

56,578

58,498

Vốn lưu động

17,008

23,762

23,862

Nguồn: Số liệu phòng Tài vụ.

Qua bảng trên ta thấy tổng số vốn của Công ty năm sau luôn cao hơn năm trước, đây là một tín hiệu đáng mừng đối với Công ty nói riêng và ngành công nghiệp cao su nói chung. Nó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty huy động thêm tiền tài trợ bất kỳ lúc nào, thu hút được nhiều nhà đầu tư, tạo uy tín đối với khách hàng. Nguồn vốn cố định của Công ty chiếm khá lớn trong tổng nguồn vốn, chiếm trên 70% và cũng đang ngày càng gia tăng do Công ty đang từng bước cải tiến, đổi mới máy móc, công nghệ và xây dựng nhà xưởng. Điều này thể hiện năng lực sản xuất mạnh mẽ của Công ty có khả năng cung ứng kịp thời sản phẩm cả về số lượng và chất lượng .

Để có kết quả khả quan trên là do Công ty đã xây dựng được một chính sách huy động vốn và cơ cấu tài chính hợp lý. Mặt khác, để đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty đang dần hoàn thiện cơ cấu tổ chức và chính sách huy động vốn đồng thời các quyết định tổ chức sẽ ngày càng được cân nhắc với hiệu quả cao.

loại nguồn tài chính

tài chính bên ngoài

Sơ đồ 2: Cơ cấu tài chính của Công ty Cao su Sao vàng.

Nguồ n tài chín h

Nguồ n tín dụng

Nguồ n vay dài

Nguồ n vay ngắn

hạn

tài chính bên trong

Nguồn tài chính từ quá trình

Nguồn tài chính từ các biện

Nguồn: Số liệu phòng Tài vụ

1.2.2.Tình hình lao động

Như chúng ta đã biết, các doanh nghiệp Nhà nước là nơi tập trung một lực lượng lao động đông đảo, hàng ngày hàng giờ sử dụng sức lao động của mình để tạo ra sản phẩm, hàng hoá dịch vụ cung cấp cho thị trường. Vì vậy, tái sản xuất sức lao động,

Xem tất cả 62 trang.

Ngày đăng: 16/04/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí