Hoạt động đầu tư trái phiếu của các ngân hàng thương mại Việt Nam - 3

4.2.2.1. Quan điểm đầu tư trái phiếu của các ngân hàng thương mại Việt Nam

- Tuân thủ pháp luật và các quy định nội bộ trong đầu tư trái phiếu.

- Lựa chọn chiến lược đầu tư phù hợp với điều kiện riêng của mỗi ngân hàng, đồng thời quan tâm giải quyết hài hòa các mục tiêu: an toàn thanh khoản, đa dạng hóa thu nhập, ổn định/nâng cao khả năng sinh lợi và bù trừ rủi ro tín dụng.

- Nâng cao chất lượng quản trị điều hành và tăng cường kiểm soát rủi ro trong đầu tư trái phiếu.

4.2.2.2. Định hướng đầu tư trái phiếu của các ngân hàng thương mại Việt Nam

Thứ nhất, điều chỉnh quy mô và cơ cấu đầu tư trái phiếu ở mức độ hợp lý để đảm bảo thực hiện hài hòa các mục tiêu: dự trữ, tăng thu nhập và giảm thiểu rủi ro do tập trung quá mức.

Thứ hai, lựa chọn chiến lược đầu tư phù hợp với năng lực quản trị điều hành của ngân hàng.


4.3. GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

4.3.1. Hoàn thiện các văn bản nội bộ về đầu tư trái phiếu

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 31 trang tài liệu này.

Nhanh chóng bổ sung và hoàn thiện cơ sở pháp lý còn thiếu tại từng NHTM, tập trung an hành các văn ản quy định về giới hạn quy mô đầu tư trái phiếu, quy trình đầu tư kinh doanh trái phiếu doanh nghiệp trong toàn hệ thống, các quy trình quản trị rủi ro đối với hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu, xây dựng và áp dụng bộ chỉ tiêu đánh giá phù hợp với hoạt động này, giúp các nhà quản trị có chiến lược phát triển hợp lý.

4.3.2. Tăng cường đầu tư trang thiết bị và tuân thủ nghiêm ngặt quy định về quản trị rủi ro trong đầu tư trái phiếu

Hoạt động đầu tư trái phiếu của các ngân hàng thương mại Việt Nam - 3

Tiếp tục đổi mới công nghệ ngân hàng hỗ trợ cho hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu theo hướng chuyên nghiệp và hiện đại hóa, tự động hóa. Việc sử dụng các phần mềm hiện đại giúp hoạt động kinh doanh nguồn vốn được chuyển tự động qua các bộ phận kinh doanh trực tiếp (Front Office), kiểm soát rủi ro (Middle Office), và thanh quyết toán (Back Office), đồng thời tự động hóa các quy trình làm việc, nhờ đó giảm thiểu rủi ro hoạt động một cách đáng kể. Dữ liệu đầu vào từ front ofice được chuyển qua back office trong thời gian thực, được xác thực, đối chiếu và xử lý. Các giao dịch sẽ được kiểm tra tự động bằng các quy định do ngân hàng định trước.

4.3.3. Phát triển và nâng cao chất lượng nhân lực cho hoạt động đầu tư trái phiếu

Đổi mới và kiện toàn công tác nhân sự, từng ước cơ cấu lại bộ máy theo hướng chuyên nghiệp, tạo nên sự phối hợp giữa các bộ phận này phải nhịp nhàng và thống nhất. Căn cứ thực tế phát triển của thị trường, khi mà điều kiện pháp lý cho phép cùng với sự gia tăng của các sản phẩm mới (hợp đồng kì hạn, hợp đồng tương lai, án khống...), các ngân hàng cần thành lập bộ phận kinh doanh độc lập (bộ phận tự doanh). Chú trọng phát triển hoạt động tự doanh, trên cơ sở quy định các hạn mức cụ thể, cùng với cơ chế kiểm soát chặt chẽ nhằm hạn chế rủi ro phát sinh. Để thực hiện hoạt động tự doanh trái phiếu có hiệu quả, đòi hỏi cán bộ thực hiện tận dụng nhiều kỹ thuật khác nhau, nhằm tìm kiếm những trái phiếu có khả năng tăng giá trên cơ sở phân tích đầy đủ các yếu tố liên quan.

Các ngân hàng thương mại Việt Nam cần tham khảo kinh nghiệm quốc tế để tuyển dụng, đào tạo, bố trí và sắp xếp nhân lực cho các bộ phận một cách hợp lý.

4.3.4. Các giải pháp khác

- Nâng cao nhận thức của Ban quản trị ngân hàng về vai trò và vị trí của hoạt động đầu tư và kinh doanh trái phiếu trong chiến lược hoạt động và phát triển chung của ngân

hàng.

- Nâng cao hiệu quả công tác quản trị điều hành. Xây dựng và thực hiện có hiệu quả

cơ chế điều hành và quản lý nguồn vốn khả dụng đối với các NHTM nhỏ, đặc biệt là cơ chế quản lý vốn tập trung và điều hòa vốn nội bộ linh hoạt và hiệu quả hơn so với cách thức quản lý hiện nay.

- Tăng cường kiểm soát và giảm tỷ lệ nợ xấu.


4.4. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ VỚI CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

4.4.1. Với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Thứ nhất, rà soát, bổ sung, hoàn thiện các quy định về đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng, bổ sung quy định giới hạn tỉ lệ đầu tư trái phiếu trên tổng giá trị tài sản, tỉ lệ đầu tư vào trái phiếu của các doanh nghiệp kinh doanh trong các ngành, lĩnh vực kinh doanh mạo hiểm (nên áp dụng cùng mức mức với quy định về tỉ lệ cho vay để đầu tư vào trái phiếu của các doanh nghiệp này), hạn chế tiến tới nghiêm cấm việc đầu tư vào trái phiếu của các TCTD khác để chấm dứt tình trạng vốn chạy lòng vòng trong hệ thống ngân hàng. Có chế tài xử phạt nghiêm những NHTM cố tình lách luật, đầu tư kinh doanh trái phiếu sai quy định.

Thứ hai, tăng cường chất lượng thanh tra, giám sát các hoạt động đầu tư trái phiếu của NHTM, đảm bảo việc tuân thủ các hoạt động đầu tư trái phiếu, hoạt động tín dụng được thực hiện nghiêm túc.

Thứ ba, xây dựng tiêu chí, phân loại, xếp hạng các TCTD; rà soát, hoàn thiện cơ chế quản lý, giám sát thích hợp đối với mỗi loại TCTD. Xây dựng hệ thống cảnh báo sớm rủi ro, cơ chế xử lý khủng hoảng hệ thống và xử lý các TCTD tiềm ẩn rủi ro cao, bảo đảm quyền can thiệp của NHNN nhằm bảo vệ sự an toàn hệ thống.

4.4.2. Với Chính phủ và các bộ ngành liên quan đến quản lý nhà nước về thị trường trái phiếu

Một là, phát triển quy mô thị trường, trên cơ sở phát triển nhà đầu tư, các ộ phận cấu thành thị trường nhất là thị trường thứ cấp.

Hai là, phát triển cơ sở hạ tầng và nâng cao chất lượng hệ thống thông tin thị trường

Ba là, phát triển hệ thống các nhà tạo lập thị trường, định chế trung gian và dịch vụ thị trường

Bốn là, hoàn thiện quy định pháp lý đối với hàng hóa, phát hành, giao dịch trái phiếu và các chủ thể tham gia thị trường


KẾT LUẬN


Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt của lĩnh vực ngân hàng truyền thống cùng sự suy giảm lợi nhuận từ hoạt động tín dụng, các ngân hàng ngày càng mở rộng và tham gia sâu vào các giao dịch trên thị trường tài chính nhằm đa dạng hoá kinh doanh và tìm kiếm lợi nhuận.

Nhìn chung, hoạt động đầu tư trái phiếu trong toàn hệ thống không có iến động mạnh trong giai đoạn nghiên cứu, tuy nhiên cá iệt có một số NHTM có quy mô đầu tư hầu hết các năm đều ở mức rất cao (Ngân hàng Hàng Hải từ trên 33% đến trên 54%/năm; Đại Dương từ trên 34% đến trên 4 %/năm). Quy mô đầu tư quá lớn có thể làm thay đổi

ản chất hoạt động của một NHTM. Trong hoạt động đầu tư trái phiếu giai đoạn vừa qua

của các NHTM cũng ắt đầu ộc lộ một số dấu hiệu đáng lo ngại khi một số ngân hàng đang có xu hướng đổ vốn vào trái phiếu doanh nghiệp, nhất là khi một số doanh nghiệp trong lĩnh vực địa ốc, ất động sản huy động vốn với lãi suất cao. Xu hướng này diễn ra trong ối cảnh NHNN đang thực hiện lộ trình kiểm soát chặt tín dụng vào thị trường ất động sản, giảm dần tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn. Điều này tiềm ẩn nhiều rủi ro nếu doanh nghiệp tiếp tục gặp khó khăn, không có khả năng trả nợ gốc và lãi trái phiếu đến hạn, dẫn đến việc phát hành thêm trái phiếu để tiếp tục cơ cấu lại nợ. Bên cạnh đó, thực trạng NHTM đầu tư trái phiếu của các TCTD khác dẫn đến thực tế có một lượng vốn lớn chạy lòng vòng trong hệ thống ngân hàng, làm sai lệch ức tranh tổng thể về quy mô vốn trung – dài hạn, tác động tiêu cực đến vai trò trung gian tài chính của các NHTM trong việc cung ứng vốn cho nền kinh tế.

Những động thái trên đang đặt ra những bài toán về quản trị, vận hành lành mạnh, an toàn và hiệu quả hoạt động đầu tư trái phiếu của các NHTM trong bối cảnh mới với nhiều thách thức và rủi ro. Vì vậy cần có khung quản trị rõ ràng, hiệu quả, phù hợp với chiến lược phát triển của các NHTM nói riêng cũng như định hướng phát triển của thị trường trái phiếu nói chung. Đồng thời, Chính phủ, NHNN cũng cần có những quy định pháp luật rõ ràng để kiểm soát, điều chỉnh hoạt động đầu tư trái phiếu của các NHTM.


Hạn chế của luận án: Bên cạnh những kết quả đã đạt được, luận án cũng còn có một số hạn chế sau:

1. Do yêu cầu bảo mật thông tin nên tác giả luận án chưa có đầy đủ các thông tin sâu về hoạt động đầu tư (số liệu về hoạt động đầu tư trái phiếu doanh nghiệp theo ngành, theo từng tổ chức phát hành) và thu nhập từ các hoạt động đầu tư trái phiếu của NHTM Việt Nam. Quy mô đối tượng phỏng vấn còn ít. Xuất phát từ những giới hạn trên nên luận án chưa có những kết luận sâu về hoạt động đầu tư trái phiếu của ngân hàng theo ngành, theo tr chức phát hành.

2. Luận án chủ yếu nghiên cứu bằng phương pháp định tính, mô hình nghiên cứu định lượng về tác động của hoạt động đầu tư trái phiếu đến kết quả/hiệu quả kinh doanh của NHTM còn đơn giản; chưa có mô hình nghiên cứu tác động của các yếu tố đến đầu tư trái phiếu của NHTM.

Những hạn chế trên sẽ là các định hướng NCS sẽ tiếp tục nghiên cứu trong thời gian tới khi điều kiện cho phép.

1


DANH MỤC BÀI BÁO

CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI LUẬN ÁN


1. ThS. Đinh Thị Phương Anh – Hoạt động đầu tư trái phiếu của các ngân hàng thương mại Việt Nam – Thực trạng và một số định hướng, giải pháp, Tạp chí Khoa học Thương mại, số tháng 8/2020


2. ThS. Đinh Thị Phương Anh – Giải pháp phát triển thị trường trái phiếu Việt Nam, Tạp chí Khoa học Thương mại, số tháng 9/2020

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 21/04/2022