Quy Định Pháp Lý Trong Hoạt Động Cho Vay Của Ngân Hàng Thương Mại

vào đặc điểm kinh tế của đối tượng sử dụng vốn vay nhằm sử dụng và quản lý tín dụng có hiệu quả, phù hợp với sự vận động cũng như đặc điểm kinh tế khác nhau của đối tượng tín dụng.

Để quản lý và sử dụng hiệu quả vốn tín dụng, cần thiết phải phân loại cho vay.

Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm dựa vào một số tiêu thức nhất định. Nếu việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học rõ ràng thì sẽ tạo tiền đề cho việc thiết lập các quy trình cho vay phù hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng.

Có nhiều tiêu thức phân loại cho vay, tuy nhiên trên thực tế, người ta thường phân loại cho vay theo các tiêu thức sau:

Phân loại theo thời hạn cho vay:

Theo căn cứ này, cho vay được chia thành 3 loại:

- Cho vay ngắn hạn: Loại cho vay này có thời hạn tối đa 1 năm với mục đích để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của các cá nhân.

- Cho vay trung hạn: Theo quy định của NHNN Việt Nam, cho vay trung hạn có thời hạn từ trên 1 năm và tối đa 5 năm. Cho vay trung hạn được sử dụng chủ yếu để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ…

- Cho vay dài hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn trên 5 năm (ở nhiều nước trên thế giới thời hạn cho vay trên 72 tháng).

Phân loại theo mục đích sử dụng vốn:

Căn cứ vào mục đích vay, cho vay được chia thành:

- Cho vay kinh doanh: Đây là loại cho vay đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh của các doanh nghiệp, cá nhân. Với loại cho vay này, điều kiện quan trọng nhất mà ngân hàng sẽ quan tâm là tính hiệu quả của phương án kinh doanh vì đây chính là yếu tố tạo nguồn thu để trả nợ ngân hàng.

- Cho vay tiêu dùng: Là loại cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của cá nhân. Nguồn thu nợ với các khoản cho vay tiêu dùng là thu nhập của người vay vì vậy khi cho vay, ngân hàng phải xác minh được mức thu nhập của người vay.

Phân loại theo phương pháp hoàn trả:

- Cho vay trả góp là hình thức cho vay mà khi vay vốn tổ chức tín dụng và KH xác định và thỏa thuận số lãi vốn vay KH phải trả cộng với số nợ gốc chia ra để trả trong nhiều kỳ hạn trong thời gian vay.

- Cho vay phi trả góp là loại cho vay được thanh toán một lần theo kỳ hạn đã thỏa thuận.

- Cho vay hoàn trả theo yêu cầu (áp dụng trong trường hợp cho vay thấu chi).

Phân loại theo xuất xứ tín dụng:

Dựa vào căn cứ này, cho vay được chia thành:

- Cho vay trực tiếp: Đây là hình thức cho vay mà ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.

- Cho vay gián tiếp: Là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.

Phân loại theo hình thức bảo đảm tiền vay vốn:

- Cho vay có bảo đảm bằng tài sản: Là loại cho vay mà ngân hàng cung ứng với điều kiện KH vay phải có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.

- Cho vay có bảo đảm không phải bằng tài sản: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba, việc cho vay chỉ dựa trên uy tín của bản thân KH, cho vay theo chỉ định của Chính phủ.

1.1.2.3. Quy định pháp lý trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại

Quy định pháp lý về cho vay là các quy định của luật pháp điều chỉnh các quan hệ phát sinh giữa các chủ thể (ngân hàng và KH) khi tham gia hoạt động cho vay của ngân hàng. Các quy định này có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động cho vay của ngân hàng (về danh mục, lĩnh vực đầu tư) bởi vì nó quy định tính chất, quy mô, phạm vi giao dịch trong hoạt động cho vay của ngân hàng, nó có vai trò rất lớn đối với trạng thái rủi ro và an toàn trong hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng.

Các quy định pháp lý trong hoạt động cho vay của ngân hàng tập trung vào những vấn đề sau đây:

a. Nguyên tắc cho vay

Nguyên tắc cho vay có hiệu quả là điều kiện và biện pháp hàng đầu đảm bảo cho ngân hàng duy trì sự tồn tại và phát triển ổn định. Muốn vậy, hoạt động cho vay

của ngân hàng phải lành mạnh và có hiệu quả. Cụ thể, các tổ chức tín dụng phải thực hiện tốt việc kiểm tra khả năng hoàn trả của người xin vay trước khi cho vay, đảm bảo tính độc lập trong quá trình kiểm tra, tuân thủ quy trình cho vay, đảm bảo việc cho vay chỉ tiến hành trên cơ sở có bảo đảm theo đúng quy định.

Ngân hàng chỉ cho KH vay khi KH đảm bảo được các nguyên tắc sau:

- Hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng được thực hiện theo thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng và KH. Khách hàng sẽ được tự do thỏa thuận về lãi suất cho vay theo cung - cầu, nhu cầu vay vốn và mức độ tín nhiệm của khách hàng. Hay nói cách khác, khách hàng được quyền “mặc cả” về lãi suất với ngân hàng (NH) khi vay

- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng. Đây là nguyên tắc cơ bản vì có sử dụng vốn đúng mục đích thì KH mới có thể thực hiện được dự án, phương án sản xuất kinh doanh theo lơi ích dự kiến và do vậy mới có thể thu hồi được vốn để hoàn trả nợ cho ngân hàng. Nguyên tắc này nhằm hạn chế rủi ro đạo đức và hạn chế khả năng KH dùng vốn vay để thực hiện các hành vi mà pháp luật cấm.

- Phải hoàn trả gốc và lãi đúng thời hạn. Nguyên tắc này đảm bảo phương chậm hoạt động của ngân hàng là “đi vay để cho vay” và thực hiện nguyên tắc trong hạch toán kinh doanh lấy thu bù chi và có lãi.

b. Điều kiện cho vay

Điều kiện vay vốn là những quy định cụ thể của ngân hàng đối với KH có nhu cầu vay vốn. Ngân hàng chỉ cho vay đối với KH đáp ứng được yêu cầu do ngân hàng đề ra. Với các NHTM Việt Nam, việc đưa ra các điều kiện vay phải trên cơ sở các điều kiện cho vay theo hướng dẫn của NHNN. Trong đó, cũng phải có những điều kiện cho vay “cứng”, có điều kiện cho vay “mở” mà cac NHTM có thẻ xem xét khi cho vay trong từng điều kiện cụ thể. Điều kiện cho vay theo hướng dẫn của NHNN bao gồm:

- Địa vị pháp lý của KH vay vốn. KH vay vốn phải có năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. Do mỗi KH có mọt địa vị pháp lý khác nhau nên điều kiện vay vốn cần quy định cụ thể cho từng loại KH là tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân… phù hợp với các quy định pháp

luật hiện hành. Ví dụ: Đối với KH vay vốn là cá nhân và pháp nhân Việt Nam: Nếu là pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự; nếu là cá nhân, chủ doanh nghiệp tư nhân, đại điện của hộ gia đình, đại diện của tổ hợp tác và thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.

- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. KH không được vay vốn để sử dụng cho các mục đích mà pháp luật cấm như: để mua sắm, chi phí hình thành tài sản mà pháp luật cấm mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi; để thanh toán chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm; để đáp ứng các nhu cầu tài chính của các giao dịch mà pháp luật cấm. Ngoài ra, mục đích sử dụng vốn vay phải phù hợp với lĩnh vực hoạt động được thể hiện trong giấy phép kinh doanh đã được cấp bởi các cơ quan có thẩm quyền. Trên thực tế, điều kiện vay vốn này có thể không được tôn trọng do việc chạy theo lợi nhuận mà ít quan tâm đến mức độ an toàn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, hoặc có thể do những rủi ro về đạo đức gây nên tình trạng cho vay trái với mục đích.

- Có khả năng tài chính và đảm bảo trả nợ đúng hạn theo Hợp đồng cho vay đã ký kết. Khả năng tài chính của KH được thể hiện thông qua mức độ vốn chủ sở hữu của KH tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống; tình hình tài chính lành mạnh, kinh doanh có lãi; cam kết của KH về việc phải mua bảo hiểm đối với tài sản là đối tượng vay vốn (tài sản hình thành sau vay) mà theo pháp luật quy định phải mua bảo hiểm. Trường hợp pháp luật không quy định mua bảo hiểm nhưng xét thấy cần thiết phải đảm bảo an toàn vốn vay, các ngân hàng xem xét quyết định KH vẫn phải cam kết mua bảo hiểm đối với đối tượng vay vốn mà pháp luật không bắt buộc phải mua bảo hiểm. Nếu KH không thực hiện đúng cam kết mua bảo hiểm theo hợp đồng thì ngân hàng cho vay được quyền chấm dứt cho vay, thu hồi nợ hoặc chuyển thành nợ quá hạn.

- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ có tính khả thi và hiệu quả hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định của pháp luật. Đây là điều kiện quan trọng nhất quyết định đến khả năng trả nợ của KH. Trước khi cho vay, ngân hàng cần phân tích phương án kinh doanh của KH để đánh giá tính khả thi và hiệu quả.

1.1.3. Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa

1.1.3.1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa

a. Khái niệm

Trên thế giới, khái niệm về DNNVV được hiểu và quy định khác nhau tùy từng quốc gia. Các nước căn cứ vào những tiêu chí khác nhau để phân loại doanh nghiệp và đưa ra quan niệm DNNVV phù hợp với mình. Các tiêu chí để phân loại doanh nghiệp gồm hai nhóm: tiêu chí định tính và tiêu chí định lượng.

Nhóm tiêu chí định tính dựa trên những đặc trưng cơ bản của doanh nghiệp như tính chuyên môn hóa thấp, số đầu mối quản lý ít, mức độ phức tạp của quản lý không cao… Các tiêu chí này có ưu thế là phản ánh đúng bản chất của vấn đề nhưng thường khó xác định trên thực tế. Do đó, chúng thường được dùng làm cơ sở để tham khảo mà ít được sử dụng để phân loại trên thực tế.

Nhóm tiêu chí định lượng có thể dựa vào các tiêu chí như số lao động, giá trị tài sản hay vốn, doanh thu, lợi nhuận. Trong các nước APEC, tiêu chí được sử dụng phổ biến nhất là số lao động. Một số tiêu chí khác tùy thuộc vào điều kiện từng nước. Tuy nhiên, sự phân loại doanh nghiệp theo quy mô lại thường chỉ mang tính tương đối và phụ thuộc nhiều yếu tố như trình độ phát triển kinh tế của một nước, tính chất ngành nghề. Việc phân loại doanh nghiệp theo mỗi tiêu chí có điểm tích cực và hạn chế riêng. Hiện nay, tùy theo điều kiện của mình, từng nước sử dụng kết hợp các tiêu chí khác nhau. (Bảng 1.1)

Bảng 1.1: Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa ở một số nước trên thế giới



Nước

Các tiêu chí áp dụng

Số lao động (người)

Tổng số vốn hoặc giá trị tài

sản

Doanh thu

Indonesia

< 100

< 0,6 tỷ Rupi

< 2 tỷ Rupi

Philippin

< 200

< 499 triệu $ Sing

< 100 triệu

Peso

Singapore

< 100

< 20 triệu Baht


Hàn Quốc

< 300 trong công nghiệp XD

< 50 trong TMDV

< 0,6 triệu USD

< 0,25 triệu USD

< 1,4 triệu USD

Nhật Bản

< 100 trong bán buôn

< 50 trong bán lẻ

< 300 trong các ngành khác

< 30 triệu Yên

< 10 triệu Yên

< 100 triệu Yên


Australia

< 500 trong công nghiệp và

DV


< 40 triệu

EURO

EU

< 250

< 2,7 triệu EURO

< 20 triệu đô

Canada

< 500



Mexico

< 250

< 7 triệu đô


Mỹ

< 500



Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 245 trang tài liệu này.

Hoàn thiện thẩm định năng lực tài chính doanh nghiệp nhỏ và vừa trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội 1684137068 - 5

Nguồn: Tổng hợp từ [20]

Để phù hợp với những thay đổi mới của nền kinh tế thế giới và trong nước, ngày 30-6-2009, Chính phủ Việt Nam đã ban hành Nghị định số 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp các DNNVV thay thế cho Nghị định 90/2001/NĐ- CP. Nghị định mới đã chỉ rõ hai điểm nổi bật so với nghị định trước đây. Đó là đã cụ thể hóa các tiêu chí xác định DNNVV theo điều kiện mới. Điều 3 của Nghị định đã chỉ rõ quan niệm về DNNVV: “Là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, được chia thành 3 cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên)”.

Cùng với luật Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được Quốc hội ban hành vào ngày 22-6-2017. Theo đó, các DNNVV sẽ được phân loại dựa trên các tiêu chí quy mô vốn, số lượng lao động, doanh thu và khu vực như bảng sau:

Bảng 1.2: Phân loại DNNVV tại Việt Nam


Ngành

DN

siêu nhỏ

DN nhỏ

DN vừa

Số lao động

Tổng NV

Số lao động

Tổng DT

năm

trước liền kề

Tổng NV

Số lao động

Tổng DT

năm

trước liền kề

I. Nông, lâm nghiệp và thủy sản

10

người

20 tỷ đồng

Từ trên 10

người đến 200 người

Dưới

300 tỷ đồng

Từ trên

20 tỷ

đồng đến 100 tỷ đồng

Từ trên 200

người đến 300 người

Dưới

300 tỷ đồng

II. Công nghiệp và xây dựng

10

người trở xuống

20 tỷ đồng trở xuống

Từ trên 10

người đến 200 người

Dưới

300 tỷ đồng

Từ trên

20 tỷ

đồng đến 100 tỷ đồng

Từ trên 200

người đến 300 người

Dưới

300 tỷ đồng

III. Thương mại và dịch vụ

10

người trở xuống

10 tỷ đồng trở xuống

Từ trên 10

người đến 50 người

Dưới

300 tỷ đồng

Từ trên

10 tỷ

đồng đến 50 tỷ đồng

Từ trên 50 người

đến 100 người

Dưới

300 tỷ đồng

Nguồn: Tổng hợp từ [9], [46]

Như vậy, quan niệm về DNNVV ở Việt Nam tuy có thay đổi về các tiêu chí cụ thể nhưng vẫn dựa vào hai tiêu chí cơ bản là tổng nguồn vốn và số lao động bình quân; đồng thời, có tham khảo một số tiêu chí khác như lĩnh vực kinh doanh, ngành kinh tế, khu vực kinh tế. Các NHTM ở Việt Nam tiếp cận về DNNVV trong nền kinh tế Việt Nam theo định nghĩa của Nghị định 56/2009/NĐ-CP và luật hỗ trợ DNNVV (2017).

b. Đặc điểm

Các DNNVV ở Việt Nam hiện nay phát triển với tốc độ nhanh chóng với các hình thức như doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần… và trở thành lực lượng đáng kể trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội. Loại hình doanh nghiệp này có những đặc điểm sau đây:

Những ưu điểm của DNNVV:

Thứ nhất, DNNVV rất nhạy bén, năng động, dễ thích ứng với sự thay đổi của thị trường.

Đây là một trọng những ưu thế nổi bật của DNNVV so với các doanh nghiệp lớn, nó thể hiện ở bộ máy quản lý gọn nhẹ, quy mô vốn nhỏ, cơ sở vật chất không quá lớn… nên các DNNVV dễ dàng thực hiện chuyên môn hóa nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Mặt khác, các DNNVV có khả năng phản ứng nhanh trước những biến động của thị trường, có thể chuyển đổi hay thu hẹp quy mô sản xuất cho phù hợp với những nhu cầu trên thị trường. Các DNNVV còn sẵn sàng đầu tư vào các lĩnh vực mới, lĩnh vực có mức độ rủi ro cao, có khả năng mạo hiểm trong kinh doanh. Đây là một trong những thế mạnh của DNNVV so với các doanh nghiệp lớn vì các doanh nghiệp lớn thường có phương án sản xuất lâu dài, quy mô lớn nên khó có khả năng chuyển đổi nhanh chóng do có thể gây ra những tổn thất lớn.

Thứ hai, DNNVV tạo điều kiện cạnh tranh tự do.

DNNVV là loại hình doanh nghiệp chiếm tỷ lệ lớn, kinh doanh rộng rãi ở các lĩnh vực cung cấp các mặt hàng thiết yếu, mặt khác các DNNVV không có sự bảo hộ từ phía Nhà nước nên có thể tạo nên một sự cạnh tranh công bằng và sôi động cho nền kinh tế. Để tồn tại và phát triển, các DNNVV luôn tận dụng, tìm tòi cơ hội, không ngại rủi ro, tự chủ trong kinh doanh – một yếu tố mà các doanh nghiệp lớn đôi khi không có được do các đặc thù về loại hình doanh nghiệp.

Thứ ba, DNNVV có tính linh hoạt cao, dễ thích ứng với các thay đổi của thị trường.

Với ưu thế quy mô nhỏ, gọn, năng động, dễ quản lý, các DNNVV dễ cơ động, dễ thích ứng với sự thay đổi của nhu cầu thị trường về khả năng thay đổi phương án SXKD, thay đổi mặt hàng nhanh, phù hợp với xu hướng thay đổi tập quán tiêu dùng của dân cư. Do quy mô nhỏ nên khi phải thay đổi cơ cấu sản xuất, cơ cấu lao động, DNNVV sẽ gặp ít khó khăn hơn so với các doanh nghiệp lớn. Các DNNVV dễ dàng tìm kiếm những thị trường ngách và gia nhập thị trường này khi công việc kinh doanh trở nên khó khăn và kém hiệu quả hơn.

Xem tất cả 245 trang.

Ngày đăng: 15/05/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí