Kết Quả Xếp Hạng Rủi Ro Các Đơn Vị Chọn Mẫu


mức nêu trên. Tần suất kiểm toán có thể được xác định theo hướng:

- Đối với các đơn vị có rủi ro cao: tối thiểu 06 tháng một lần;

- Đối với các đơn vị rủi ro trung bình: tối thiểu 12 tháng một lần;

- Đối với các đơn vị rủi ro thấp: tối thiểu 18 tháng một lần.

Với quy định như trên, căn cứ kết quả chấm điểm, xếp hạng rủi ro, bộ phận

KTNB lựa chọn đơn vị được kiểm toán để đưa vào KHKT năm.

Đối với các mẫu đã chọn để nghiên cứu, kết quả xếp hạng rủi ro và lựa chọn thời gian kiểm toán như sau:

Bảng 3.4: Kết quả xếp hạng rủi ro các đơn vị chọn mẫu


STT

Điểm rủi ro

Xếp hạng rủi ro

Tần suất kiểm

toán

Ghi chú

1

39

Thấp

18 tháng/lần

Mốc thời gian được xác định kể từ lần kiểm toán trước

2

52

Trung bình

12 tháng/lần

3

40

Trung bình

12 tháng/lần

4

43

Trung bình

12 tháng/lần

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 118 trang tài liệu này.

Nguồn: Đề xuất của tác giả

Bước 5: Hoàn thiện KHKT năm

KHKT hàng năm không chỉ dừng lại ở việc xác định đơn vị được kiểm toán, thời gian mà còn phải phân chia thời gian, nhân sự KTNB cho các công việc khác như: đào tạo nâng cao nghiệp vụ hoặc thực hiện kiểm toán đột xuất theo yêu cầu của lãnh đạo cấp cao. Vì vậy, quá trình lập KHKT năm cần phải được xem xét, cân đối kỹ càng. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc, bất cập thì cần báo cáo HĐTV để điều chỉnh kịp thời. KHKT năm của KTNB phải được trao đổi theo hướng hợp lý nhất với đơn vị được kiểm toán để quá trình thực hiện KTNB không ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của đơn vị được kiểm toán

Trên cơ sở xác định được đơn vị được kiểm toán cho năm kế hoạch, bộ phận

KTNB tiến hành hoàn thiện KHKT năm có thể bao gồm các nội dung:

- Đơn vị được kiểm toán: Được xác định thông qua kết quả đánh giá, xếp loại rủi ro hoặc yêu cầu của HĐTV, TGĐ. Kết quả đánh giá rủi ro không cần trình bày trong KHKT năm tuy nhiên phải gửi kèm để lãnh đạo có cơ sở xem xét, phê duyệt KHKT;

- Thời gian thực hiện kiểm toán: Dự kiến thời gian thực hiện kiểm toán, thời


gian này có thể linh hoạt điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế;

- Dự kiến nhân sự tham gia đoàn kiểm toán bao gồm cả trưởng đoàn và số lượng các KTV, đồng thời đưa ra dự kiến số lượng KTV thực hiện công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán. Kế hoạch về nhân sự cần được thống nhất trong bộ phận KTNB để các KTV có thể bố trí thời gian phù hợp và Trưởng KTNB có điều kiện sắp xếp nhân sự đảm bảo chất lượng cuộc kiểm toán;

- Công tác báo cáo: Dự kiến các loại báo cáo và thời hạn báo cáo cần thực hiện trong năm kế hoạch như: báo cáo tháng, quý, năm; báo cáo kiểm toán của cuộc kiểm toán và các loại báo cáo khác nếu có;

- Công tác nhân sự, đào tạo: Dự kiến nội dung, thời gian đào tạo bồi dưỡng

nâng cao kiến thức chuyên môn cho các KTV hoặc tuyển dụng nếu có.

(2) Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết của cuộc kiểm toán

Kế hoạch kiểm toán chi tiết của cuộc kiểm toán do bộ phận KTNB lập, được Trưởng bộ phận KTNB phê duyệt trước khi tiến hành kiểm toán và là cơ sở cho HĐTV ban hành quyết định kiểm toán. Các bước lập KHKT chi tiết gồm: (1) Thu thập thông tin; (2) Đánh giá rủi ro và thiết kế thủ tục, phương pháp kiểm toán; (3) Lựa chọn chủ đề kiểm toán; (4) Xác định mục tiêu; (5) Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá; (6) Phạm vi, giới hạn, thời gian kiểm toán; (7) Số lượng các KTV tham gia và phân công chi tiết cho từng KTV; (8) Hoàn thiện KHKT chi tiết.

Bước 1: Thu thập thông tin về đơn vị được kiểm toán

Trên cơ sở KHKT năm đã được ban hành, bộ phận KTNB thu thập bổ sung các thông tin có liên quan đến hệ thống KSNB, tình hình sản xuất kinh doanh, các yếu tố khách quan tác động đến hoạt động của đơn vị được kiểm toán... từ đó làm cơ sở cho các bước tiếp theo.

Bước 2: Đánh giá rủi ro và thiết kế thủ tục, phương pháp kiểm toán

Thứ nhất, đối với RRTC

RRTC chủ yếu xảy ra khi việc huy động nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu đầu tư và hoạt động kinh doanh xảy ra biến cố. Nếu huy động nợ để tài trợ mạo hiểm, hiệu quả đầu tư thấp, không thu hồi được vốn và mất dần khả năng thanh toán thì RRTC sẽ xuất hiện. Với tình hình tài chính hiện nay như đã được phân tích, đánh giá ở chương 2, có thể nói RRTC là mối nguy cơ lớn nhất ảnh hưởng đến sự tồn tại, phát triển của Tổng công ty. Để ngăn ngừa, giảm thiểu các RRTC một cách toàn diện,


căn cơ, Tổng công ty cần thực hiện đồng bộ các giải pháp sau:

Một là, nâng cao nhận thức của các nhà quản lý cấp cao tại Tổng công ty về nguy cơ thể xảy ra RRTC đối với đơn vị. Nhà quản lý cấp cao cần nhận thức đầy đủ các loại RRTC chứ không chỉ thuần túy là các rủi ro thị trường (rủi ro tỷ giá, rủi ro lãi suất), rủi ro tín dụng, rủi ro thanh toán. Lãnh đạo Tổng công ty cần thay đổi suy nghĩ và hành động trước nguy cơ RRTC.

Hai là, thay đổi phương thức kiểm soát RRTC. Có ba phương thức kiểm soát RRTC là kiểm soát trước thực hiện, kiểm soát trong thực hiện và kiểm soát sau thực hiện, trong đó nên tập trung vào kiểm soát trước thực hiện và trong thực hiện. Thực trạng hiện nay, Tổng công ty tập trung chủ yếu vào kiểm soát trong và sau thực hiện mà chưa coi trọng kiểm soát trước thực hiện. Điều này thể hiện rò nhất trong quá trình triển khai thực hiện các dự án đầu tư, khi mà các thủ tục kiểm soát RRTC chủ yếu được thực hiện ở giai đoạn thực hiện đầu tư như điều chỉnh giá bán để đẩy nhanh thu hồi vốn, đôn đốc thu hồi công nợ với khách hàng,... mà các thủ tục kiểm soát trong giai đoạn lập dự án đầu tư chưa được thực hiện đầy đủ như phân tích độ nhạy, phân tích các tình huống và kiểm nghiệm sức chịu đựng của doanh nghiệp trong những bối cảnh nền kinh tế hoặc thị trường suy giảm... để có những quyết định đúng đắn ngay từ đầu. Bên cạnh đó, Tổng công ty cần tuân thủ và tạo điều kiện để ban KTKS thực hiện trách nhiệm kiểm soát RRTC đối với các quyết định đầu tư dự án ngay từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư. Ban KTKS của Tổng công ty phải thực hiện đầy đủ và cẩn trọng các thủ tục kiểm soát về phương án huy động vốn, phương án trả nợ, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án đầu tư trước khi được HĐTV phê duyệt.

Ba là, xây dựng quy trình kiểm soát tài chính. Trước hết Tổng công ty phải xác định mục tiêu kiểm soát tài chính của Tổng công ty. Các mục tiêu này thường là các chỉ tiêu phản ánh về mặt định tính hay định lượng. Tuy nhiên cần cố gắng lượng hoá các tiêu chuẩn. Các tiêu chuẩn định lượng như tổng doanh thu, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư,... đồng thời, cần thiết lập hệ thống giám sát, đánh giá hoạt động tài chính cǜng như dự báo và kiểm soát được rủi ro từ các hoạt động tài chính để có biện pháp ứng phó linh hoạt. Quy trình kiểm soát tài chính cần chỉ rò bộ phận đầu mối thực hiện kiểm soát cǜng như các bộ phận, tổ chức tham gia phối hợp. Quy trình cǜng cần nêu rò trách nhiệm của từng chủ thể thực hiện kiểm soát tài chính trong đơn vị. Quy trình kiểm soát tài chính là nội dung quan trọng trong kiểm soát


RRTC thuộc nội dung căn bản của quy trình quản trị RRTC có thể thực hiện theo Sơ đồ 3.1 sau đây:

Sơ đồ 3 1 Quy trình quản trị rủi ro tài chính Nguồn Đề xuất của tác giả 1

Sơ đồ 3.1: Quy trình quản trị rủi ro tài chính

Nguồn: Đề xuất của tác giả Bốn là, Tổng công ty quy định và áp dụng thống nhất trong toàn Tổng công ty

hệ thống các chỉ số tài chính. Muốn kiểm soát được các RRTC thì trước hết Tổng công ty phải nhận diện được các nguy cơ có thể xảy ra RRTC đối với đơn vị. Tổng công ty đã bước đầu sử dụng phương pháp đánh giá định tính để làm căn cứ đo lường mức độ RRTC trong đó sử dụng phổ biến nhất là dựa vào hệ thống các chỉ tiêu phân tích tài chính nhưng không đầy đủ. Việc sử dụng không đầy đủ các chỉ số tài chính hoặc công thức tính các chỉ số thay đổi theo ý chủ quan của người sử dụng khi phân tích tài chính của đơn vị làm cho kết quả đánh giá không đầy đủ, khách quan, làm mất đi tác dụng cảnh báo, phát hiện nguy cơ RRTC, thậm chí còn dẫn đến các nhận định lạc quan thái quá. Hệ thống các hệ số tài chính cần được xây dựng theo các mục tiêu kiểm soát, đó là: huy động vốn đủ vốn với cơ cấu hợp lý; khả năng tự tài trợ cao và tăng dần; đảm bảo khả năng thanh toán; vốn chủ sở hữu bảo toàn và phát triển; có khả năng sinh lời phù hợp. Đồng thời với việc chuẩn hóa các chỉ số tài chính được sử dụng đảm bảo khả năng so sánh, đánh giá tình hình tài chính, hiệu


quả hoạt động SXKD, hiệu quả sử dụng vốn của Tổng công ty thì cǜng cần tách bạch giữa chức năng thực hiện các hoạt động tài chính và chức năng kiểm tra, kiểm soát tài chính, khi mà hiện nay Ban Tài chính kế toán là bộ phận chức năng vừa thực hiện các hoạt động tài chính, vừa thực hiện kiểm tra, kiểm soát tài chính, dẫn đến chức năng kiểm soát không đạt kết quả như mong muốn. Công việc phân tích các chỉ tiêu tài chính để phát hiện các nguy cơ có thể xảy ra RRTC nên được thực hiện bởi các chuyên viên phân tích tài chính độc lập chứ không phải là các nhân viên kế toán như hiện nay.

Thứ hai, đối với chi phí đầu tư xây dựng công trình, dự án

Các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản mà Tổng công ty đã và đang triển khai thực hiện có quy mô ngày càng lớn, mức độ phức tạp ngày càng cao, các yếu tố đầu vào của dự án thường xuyên biến động, điều này rất dễ dẫn đến rủi ro chi phí đầu tư xây dựng (CPĐTXD) vượt tầm kiểm soát của Tổng công ty. Vì vậy, để giảm thiểu rủi ro CPĐTXD vượt quá ngân sách đã được phê duyệt, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư và hiệu quả SXKD, Tổng công ty cần hoàn thiện các thủ tục kiểm toán CPĐTXD với các giải pháp chủ yếu sau:

Một là, xây dựng quy trình kiểm toán CPĐTXD, trong đó không chỉ bao gồm các thủ tục kiểm toán trong giai đoạn thực hiện xây dựng mà còn phải chú trọng các thủ tục kiểm toán giai đoạn trước khi xây dựng. Nội dung chủ yếu kiểm toán CPĐTXD trong giai đoạn trước khi xây dựng gồm:

- Kiểm toán trong việc xác định tổng mức đầu tư dự án: Kiểm tra sự phù hợp của phương pháp xác định tổng mức đầu tư; Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lý của các thành phần chi phí tạo nên tổng mức đầu tư; Lập kế hoạch chi phí sơ bộ, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt tổng mức đầu tư.

- Kiểm toán trong việc xác định dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình: Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lý của dự toán bộ phận công trình, hạng mục công trình; Kiểm tra sự phù hợp giữa dự toán bộ phận, hạng mục công trình với giá trị tương ứng trong kế hoạch chi phí sơ bộ; Lập hồ sơ trình cấp có thẩm quyền duyệt dự toán bộ phận, hạng mục công trình.

- Kiểm toán trong việc lập kế hoạch chi phí và giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu: Căn cứ vào dự toán bộ phận, hạng mục công trình tiến hành lập kế hoạch chi phí; Căn cứ vào kế hoạch chi phí lập giá gói thầu dự kiến.


- Kiểm toán trong việc đấu thầu và lựa chọn nhà thầu: Kiểm tra sự đầy đủ, phù hợp giữa khối lượng trong hồ sơ mời thầu với khối lượng đã đo bóc ở giai đoạn trước; Kiểm tra các hình thức hợp đồng, phương thức thanh toán và các điều khoản liên quan khác đến chi phí trong hợp đồng phù hợp cho các gói thầu của công trình; Kiểm tra, phân tích giá dự thầu của các nhà thầu; Lập báo cáo kết quả chi phí các gói thầu trúng thầu và giá ký hợp đồng; Kiểm tra giá ký hợp đồng chuẩn bị ký kết.

Nội dung chủ yếu kiểm toán CPĐTXD giai đoạn thực hiện xây dựng công trình gồm:

- Kiểm toán trong việc thanh toán hợp đồng xây dựng: Kiểm tra các khối lượng thanh toán cho nhà thầu trên cơ sở khối lượng hoàn thành và các điều kiện hợp đồng; Kiểm tra giá đề nghị thanh toán và sự hợp lý của các khoản đề nghị thanh toán cho các nhà thầu; Kiểm tra và giám sát các thay đổi trong nội dung công việc cần thực hiện của dự án, các phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng, lập báo cáo đánh giá và đề xuất xử lý các phát sinh về chi phí; Lập báo cáo tiến độ và giá trị thanh toán theo từng thời điểm đã xác định và đối chiếu với kế hoạch chi phí; Lập báo cáo đánh giá giá trị quyết toán cuối cùng của các hợp đồng đối với nhà thầu; Lập báo cáo về giá trị các chi phí mà nhà thầu còn phải thực hiện sau khi kết thúc hợp đồng và đề xuất các giải pháp giải quyết các chi phí bổ sung, phát sinh trong việc thực hiện hợp đồng.

- Kiểm toán CPĐTXD khi quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình: Kiểm tra sự hợp lý, hợp pháp của các khoản mục chi phí trong hồ sơ quyết toán; Lập báo cáo về giá trị quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình, so sánh chi phí thực tế với kế hoạch chi phí và tổng mức đầu tư đã được phê duyệt.

Hai là, quy định và chấp hành các nguyên tắc kiểm soát cơ bản trong kiểm toán CPĐTXD là nguyên tắc phân công, phân nhiệm; nguyên tắc phê chuẩn ủy quyền; nguyên tắc bất kiêm nhiệm, và khi thực thi các nguyên tắc này phải được tôn trọng tuân thủ. Có rất nhiều các cá nhân, bộ phận, đơn vị tham gia vào việc kiểm soát CPĐTXD, vì vậy cần quy định rò nhiệm vụ và trách nhiệm của từng cá nhân và bộ phận trong doanh nghiệp tham gia vào quá trình kiểm soát CPĐTXD. Trình tự, thủ tục đầu tư xây dựng công trình trải qua nhiều giai đoạn cần phải được cấp có thẩm quyền phê chuẩn, cho phép nên cần quy định rò người có thẩm quyền phê chuẩn và người được ủy quyền đối với từng quyết định, hồ sơ cụ thể. Để tránh gian lận, thông đồng


nâng khống CPĐTXD thì cần phải cách ly giữa cá nhân, bộ phận thực hiện công việc với cá nhân, bộ phận kiểm soát công việc, thực hiện kiểm soát chéo giữa các phòng ban, bộ phận, hình thành nhiều lớp kiểm soát theo từng nội dung công việc.

Ba là, đa dạng hóa hình thức kiểm toán CPĐTXD, ngoài hình thức tự kiểm soát có thể thuê tư vấn. Để đảm bảo tính độc lập, khách quan, chuyên nghiệp đối với một số nội dung kiểm toán CPĐTXD trong Tổng công ty có thể lựa chọn hình thức thuê cá nhân hoặc tổ chức tư vấn quản lý chi phí thực hiện. Các cá nhân, tổ chức bên ngoài được lựa chọn để cung cấp dịch vụ kiểm toán CPĐTXD phải có đủ điều kiện về chuyên môn, năng lực theo quy định của pháp luật.

Bước 3: Lựa chọn chủ đề kiểm toán

Chủ đề kiểm toán được lựa chọn sau khi tiến hành phân tích, đánh giá dựa trên các tiêu chí sau:

- Đánh giá mức độ rủi ro của các hoạt động, nghi ngờ tính kinh tế, hiệu quả và hiệu lực của chương trình, dự án. Nếu chủ đề đánh giá tính khả thi của dự án được KTNB lựa chọn để thực hiện tiền kiểm thì có khả năng sẽ đưa ra được ý kiến tư vấn cho các cấp có thẩm quyền trong việc ra quyết định đầu tư;

- Tầm quan trọng của chủ đề kiểm toán: Chủ đề được xem là quan trọng nếu nó đóng vai trò trung tâm trong mọi hoạt động của đơn vị này. Mức độ quan trọng được xem xét cả ở khía cạnh tài chính định hướng phát triển của doanh nghiệp.

- Quy mô tài chính: dựa trên đánh giá tổng giá trị tài sản, nợ phải trả, doanh thu, chi phí... chủ đề sẽ được lựa chọn nếu sử dụng nhiều nguồn lực của Tổng công ty và sự hiệu quả của nó ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động SXKD của Tổng công ty.

- Tác động dự kiến của cuộc kiểm toán: tức là sau kiểm toán có cải thiện được tính kinh tế, hiệu quả, hiệu lực của hoạt động được kiểm toán không. Tổng công ty đã và đang là chủ đầu tư của rất nhiều dự án với vốn đầu tư lớn vì vậy chỉ một thay đổi nhỏ trong thiết kế, biện pháp thi công sẽ ảnh hưởng lớn đến hiệu quả SXKD. Do đó, nếu thông qua kiểm toán, KTNB có thể đưa ra những ý kiến tư vấn cải tiến thiết kế thi công sẽ mang lại những hiệu quả nhất định.

- Những hoạt động của Tổng công ty được xã hội quan tâm đặc biệt, ảnh hưởng đến an sinh xã hội. Hiện nay, theo nhóm ngành sản xuất kinh doanh chính của Tổng công ty HUD thì có thể đưa ra một số chủ đề như: Đánh giá công tác kiểm


soát chất lượng công trình xây dựng nhà chung cư…

- Mức độ thanh, kiểm tra trước đây: trong trường hợp chủ đề được lựa chọn đã được các cơ quan thanh, kiểm tra của nhà nước như: kiểm toán nhà nước, Thanh tra ngành, Thanh tra Chính phủ... kiểm tra toàn diện thì việc lựa chọn cǜng cần được cân nhắc kỹ lưỡng.

Để lựa chọn chủ đề kiểm toán đạt hiệu quả cao, bộ phận KTNB nên thiết lập danh mục các chủ đề kiểm toán cho tất cả các hoạt động của đơn vị, sau đó tiến hành các bước đánh giá như đã nêu trên để lựa chọn chủ đề phù hợp nhất và tiến hành kiểm toán.

Bước 4: Xác định mục tiêu, nội dung kiểm toán

Đối với kiểm toán tuân thủ, mục tiêu là đánh giá tính tuân thủ các quy định của pháp luật, các quy định do TCT ban hành. Đối với kiểm toán hoạt động, có rất ít cuộc kiểm toán đưa ra cả ba mục tiêu đánh giá tính kinh tế, hiệu quả, hiệu lực của các hoạt động mà thường chỉ lựa chọn một đến hai mục tiêu trong ba mục tiêu nêu trên. Mục tiêu kiểm toán đưa ra phải rò ràng, cung cấp đầy đủ thông tin cho đơn vị được kiểm toán và các đối tượng sử dụng báo cáo kiểm toán về nội dung, hoạt động sẽ được kiểm toán. Mục tiêu kiểm toán phải được mô tả một cách dễ hiểu để tránh việc KTV thực hiện các công việc không cần thiết hoặc ngoài phạm vi kiểm toán.

Căn cứ vào chủ đề kiểm toán đã được lựa chọn, KTNB xác định các nội dung kiểm toán phù hợp. Việc xây dựng nội dung kiểm toán thường tập trung vào một vài vấn đề hoặc rủi ro đã được xác định. Nội dung kiểm toán phụ thuộc vào bản chất, phạm vi, mức độ phức tạp của chủ đề kiểm toán. Việc lựa chọn nội dung kiểm toán đã được trình bày đồng thời với quá trình đánh giá rủi ro như đã nêu trên.

Bước 5: Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá đối với cuộc KTNB

Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá là công việc quan trọng bậc nhất trong mỗi cuộc kiểm toán. KTNB phải thu thập rất nhiều nguồn thông tin và sử dụng xét đoán chuyên môn trong quá trình này. Bộ tiêu chí phải đáp ứng được các yêu cầu sau:

- Tính nhất quán: Tiêu chí đưa ra có thể sử dụng được đối với các cuộc kiểm toán khác nhau. Tiêu chí đánh giá đối với cùng một nội dung hoặc trong các trường hợp tương tự phải nhất quán với nhau (bao gồm các cuộc kiểm toán đã thực hiện và chưa thực hiện);

- Tính khách quan: đây là một trong những yêu cầu cơ bản trong hoạt động

Xem tất cả 118 trang.

Ngày đăng: 13/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí