Kiểm tra chi tiết chứng từ là thủ tục được áp dụng cho hầu hết các khoản mục khi thực hiện kiểm toán, vì độ tin cậy và chính xác của thủ tục này giúp cho KTV có thể đánh giá được chính xác được sự hiện hữu của các nghiệp vụ này thông qua các chứng từ liên quan. Tuy nhiên trước khi kiểm tra thì KTV phải chọn mẫu. Việc chọn mẫu lại cần đến kinh nghiệm nên sẽ khó cho những KTV chưa có kinh nghiệm.
Để thực hiện thử nghiệm này, KTV đã tiến hành lập bảng liệt kê các nghiệp vụ bán hàng trong một số ngày trước và sau ngày khóa sổ 31/12/2012 để so sánh với các hóa đơn bán hàng, chứng từ chuyển hàng, hợp đồng... Từ đó, KTV kiểm tra chi tiết một số nghiệp vụ này xem có khớp đúng với hóa đơn bán hàng hay không để đưa ra kết luận.
Bảng số liệu KTV đã lập được và chứng từ có liên quan: [xem phụ lục09, 10]
Nhận xét:
- Tất cả các nghiệp vụ bán hàng phát sinh trong khoảng thời gian trước và sau ngày khóa sổ 31/12/2015 đều có số tiền khớp đúng giữa sổ sách kế toán với các hợp đồng kinh tế, hóa đơn bán hàng và chứng từ chuyển hàng.
- Đồng thời, đối với các nghiệp vụ bán hàng phát sinh trong tháng 12/2015, KTV đã tiến hành đối chiếu với Bảng kê thuế GTGT bán ra. KTV đã phát hiện có 2 hóa đơn bán hàng mà đơn vị chưa kê khai thuế GTGT đầu ra mang số 0000530 (ngày 31/12/15) và 0000528 (ngày 31/12/15) KTV nhắc nhở đơn vị (trên thư quản lý) cần kê khai thuế bổ sung cho các hóa đơn trên.
Kết luận:
Qua quá trình kiểm tra, KTV kết luận được rằng các khoản Nợ phải thu khách hàng được ghi chép đúng niên độ.
- Thử nghiệm chi tiết 6: Kiểm tra, xử lý chênh lệch tỷ giá của các khoản phải thu, khách hàng trả trước có gốc ngoại tệ tại thời điểm cuối năm theo quy định.
KTV tiến hành xem xét trong kỳ đơn vị hạch toán theo tỷ giá thực tế hay tỷ giá hạch toán và xem xét chi tiết công nợ phải thu, tách riêng những khoản nợ bằng ngoại tệ. Sau đó, KTV kiểm tra tỷ giá thực tế tại ngân hàng mà đơn vị thường xuyên giao dịch để đánh giá số dư có gốc ngoại tệ. Cuối cùng, KTV
tiến hành so sánh kết quả vừa kiểm tra được với giá trị hạch toán trên sổ sách của đơn vị. Nếu có chênh lệch thì yêu cầu công ty điều chỉnh cho phù hợp.
Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại SVC
Bảng 3.11: BẢNG KIỂM TRA VIỆC ĐÁNH GIÁ CÁC KHOẢN PHẢI THU KH CÓ GỐC NGOẠI TỆ
ĐVT: đồng
Khách Hàng | Số dư nguyên tệ (USD) | Tỷ giá | Quy đổi (VND) | Số dư theo sổ sách (VND) | Chênh lệch | Ghi chú | |
1 | TOKUSO AND Co.,LTD | 1,097,862.96 | 22.450 | 24.647.023.452 | 24.625.046.808 | 21.976.644 | |
2 | SC FOODS CO., LTD | 215,310.3108 | 22.450 | 4.833.716.477 | 4.829.410.271 | 4.306.206 |
Có thể bạn quan tâm!
-
Tìm Hiểu Về Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Của Công Ty Tnhh Hải Sản Abc -
Thực Hiện Thử Nghiệm Kiểm Soát Và Đánh Giá Lại Rủi Ro -
So Sánh Số Phát Sinh Tài Khoản 131 Với Các Tài Khoản Đối Ứng -
Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Quy Trình Kiểm Toán Khoản Mục Nợ Phải Thu Khách Hàng -
Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Quy Trình Kiểm Toán Khoản Mục Nợ Phải Thu Khách Hàng Tại Công Ty Svc -
Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt – Chi nhánh Cần Thơ - 14
Xem toàn bộ 143 trang tài liệu này.

(Nguồn: KTV tổng hợp và tính toán)
GVHD: Nguyễn Quang Nhơn 67 SVTH: Cao Mai Ngọc Tú
Kết quả:
Dưới đây là số liệu mà KTV thu thập được:
+ Khoản người mua trả tiền trước không phát sinh ngoại tệ.
+ Tỷ giá tại ngân hàng DongAbank ngày 31/12/2015 là 22.470 VND/USD.
+ Tỷ giá tại ngân hàng Eximbank ngày 31/12/2015 là 22.450 VND/USD.
+ Tỷ giá tại ngân hàng BIDV ngày 31/12/2015 là 22.450 VND/USD.
+ Trong kỳ đơn vị hạch toán ngoại tệ theo phương pháp tỷ giá hạch toán là: 22.430 VND/USD.
+ Cuối kỳ đơn vị chưa đánh giá lại số dư có gốc ngoại tệ. KTV đề nghị Công ty đánh giá lại số dư có gốc ngoại tệ theo tỷ giá thực tế tại ngân
hàng BIDV vào ngày 31/12/2015 là 22.450 VND/USD. Đơn vị đã chấp nhận điều chỉnh theo bút toán sau:
Nợ TK 131 26.282.850
Có TK 413 26.282.850
Kết chuyển toàn bộ khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại vào doanh thu hoạt động tài chính để xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
Nợ TK 413 26.282.850
Có TK 515 26.282.850
Nhận xét:
Đây là thử nghiệm rất quan trọng có ảnh hưởng lớn đến BCTC nên được KTV thực hiện rất kỹ. Việc điều chỉnh chênh lệch tỷ giá được KTV áp dụng theo chuẩn mực kế toán VAS 10 và thông tư 200/2014/TT-BTC. Qua đó, có thể thấy rằng việc cập nhật kịp thời những thông tư mới đã giúp cho KTV tránh được những sai sót khi thực hiện kiểm toán.
Kết luận:
Qua điều chỉnh, KTV có đầy đủ căn cứ để kết luận rằng các khoản phải thu có gốc ngoại tệ của đơn vị đã được đánh giá đúng vào thời điểm khóa sổ.
3.4.3 Giai đoạn hoàn thành kiểm toán nợ phải thu
Trong quá trình kiểm tra, thực hiện các thử nghiệm cơ bản. KTV đã tìm ra được những sai sót của khách hàng, ảnh hưởng đến Báo cáo tài chính. KTV sẽ đưa ra bút toán điều chỉnh.
Các sai sót này được KTV phát hiện ra và lập bút toán điều chỉnh trên giấy tờ làm việc. Sau đó, trưởng đoàn kiểm toán sẽ lập ra “Bảng tổng hợp đề xuất các bút toán điều chỉnh” .
Ở giai đoạn này, sau khi kết thúc quá trình kiểm toán tại công ty khách hàng, kiểm toán viên chính sẽ tập hợp hồ sơ, tất cả các giấy tờ làm việc của các thành viên còn lại trong đoàn và kiểm tra, rà soát lại. Sau đó, Ban Giám đốc (chủ yếu là Tổng Giám đốc) sẽ xem xét lại giấy tờ làm việc của kiểm toán viên một lần nữa.
Sau khi lập bút toán điều chỉnh, KTV sẽ đưa lên biểu chỉ đạo.
Bảng 3.12: BẢNG TỔNG HỢP BÚT TOÁN ĐIỀU CHỈNH
ĐVT: đồng
Mã số | Ảnh hưởng BC KQKD | Ảnh hưởng Bảng CĐKT | |||
Nợ | Có | Nợ | Có | ||
TLKT đề nghị điều chỉnh do trích lập dự phòng đối với khoản nợ quá hạn | |||||
Nợ TK 642 | 25 | 7.589.320 | |||
Có TK 2293 | 137 | 7.589.320 | |||
TLKT đề nghị điều chỉnh do đánh giá lại số dư phải thu ngoại tệ cuối kỳ | |||||
Nợ TK 131 | 131 | 26.282.850 | |||
Có TK 413 | 417 | 26.282.850 | |||
Nợ K 413 | 417 | 26.282.850 | |||
Có TK 515 | 21 | 26.282.850 |
Bảng 3.13: BIỂU CHỈ ĐẠO
ĐVT: đồng
Tên tài khoản | Mã số | Số liệu trước kiểm toán 31/12/2015 | Điều chỉnh thuần | Số liệu đã kiểm toán 31/12/2015 | Số liệu đã kiểm toán 01/01/2015 | Biến động | Ghi chú | ||
Giá trị | Tỷ lệ | ||||||||
131 | Phải thu khách hàng | 131 | 30.101.825.941 | (26.282.850) | 30.128.108.791 | 42.481.692.626 | (12.353.583.835) | (29.08)% | |
2293 | Dự phòng phải thu khó đòi | 137 | - | (7.589.320) | (7.589.320) | - | (7.589.320) | 100% | |
TB, GL | Vvv | Xxx | PY | ||||||
TB, GL: Khớp với số liệu trên bảng Báo cáo KQHĐKD và sổ cái. PY: Khớp với BCKT năm trước. Xxx: Tham chiếu số liệu trên BCTC đã được kiểm toán. c/c: Kiểm tra việc cộng dồn Vvv: Tham chiếu số liệu đến bảng tổng hợp điều chỉnh kiểm toán | |||||||||
(Nguồn: Số liệu tổng hợp từ hồ sơ của Công ty TNHH Hải Sản ABC tại Công ty SVC năm 2015)
Từ các sai sót đã được điều chỉnh, KTV tiến hành lập báo cáo kiểm toán [xem phụ lục 11, 12]
3.5 SO SÁNH QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU GIỮA LÝ THUYẾT VÀ THỰC TẾ
3.5.1 Giống nhau
Quy trình kiểm toán mẫu và kiểm toán thực tế tại công ty đều dựa trên nền tảng tuân thủ của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, được ban hành bởi VACPA của Chủ tịch Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam
Quy trình kiểm toán của công ty SVC gồm 3 giai đoạn, ở mỗi giai đoạn đều thực hiện các bước phù hợp với lý thuyết kiểm toán. Ở giai đoạn chuẩn bị kiểm toán, công ty thực hiện tìm hiểu khách hàng, phân công KTV, xác định mức trọng yếu… Giai đoạn thực hiện kiểm toán, công ty thực hiện tìm hiểu HTKSNB, đánh giá rủi ro kiểm soát… Giai đoạn hoàn thành kiểm toán, công ty thực hiện tổng hợp hồ sơ, lập bút toán điều chỉnh… Bên cạnh đó, KTV đều tuân thủ theo các chuẩn mực được đề cập trong lý thuyết.
3.5.2 Khác nhau Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Chương trình kiểm toán mẫu thì việc tìm hiểu hệ thống KSNB có lập Bảng câu hỏi, sử dụng Lưu đồ, Bảng tường thuật. Tuy nhiên hầu hết các công ty khách hàng đều thuộc loại hình vừa và nhỏ, hệ thống KSNB chưa được hoàn chỉnh nên Công ty SVC chỉ sử dụng câu hỏi phỏng vấn công ty khách hàng, không lập bảng câu hỏi cụ thể lưu trong hồ sơ làm việc, không sử dụng lưu đồ, bảng tường thuật.
Chương trình kiểm toán mẫu có ba giai đoạn thực hiện đánh giá rủi ro kiểm soát, rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm toán sau đó thiết lập công thức tính rủi ro phát hiện, nhưng trên thực tế kiểm toán của công ty để đánh giá các rủi ro này chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, sự xét đoán chuyên môn của KTV để quyết định mở rộng hay thu hẹp cỡ mẫu được chọn, phạm vi các thủ tục kiểm toán.
Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Việc thực hiện chương trình kiểm toán rất mất thời gian, công sức và chi phí. Xu hướng chung để cân bằng giữa lợi ích và chi phí, KTV sẽ không thực hiện tất cả các thủ tục mà chỉ tập trung vào thực hiện các thử nghiệm cơ bản, trọng yếu.






