Tìm Hiểu Về Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Của Công Ty Tnhh Hải Sản Abc

Báo cáo tài chính và các nghiệp vụ kế toán được lập và ghi sổ bằng Đồng Việt Nam (VND).

Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng


Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành kèm theo Thông tư số 200/2014/TT - BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài Chính

Tuyên bố về việc tuân thủ chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán: Công ty đảm bảo tuân thủ đầy đủ các quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam, các thông tư hướng dẫn và chế độ kế toán doanh nghiệp do Bộ tài chính ban hành trong việc lập và trình bày BCTC.

Hình thức kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ.


Cơ sở lập báo cáo tài chính: BCTC được trình bày theo nguyên tắc giá

gốc.


f. Các chính sách kế toán áp dụng


Các loại tỷ giá áp dụng trong kế toán


Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ bằng ngoại tệ được chuyển đổi thành VND theo tỷ giá giao dịch thực tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Chênh lệch tỷ giá phát sinh do việc chuyển đổi nêu trên được ghi nhận vào chi phí tài chính, hoặc doanh thu hoạt động tài chính trên kết quả hoạt động kinh doanh của năm tài chính.

Cuối niên độ kế toán, số dư của khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, nợ phải thu và phải trả có gốc ngoại tệ được đánh giá lại theo tỷ giá mua vào tại ngày 31/12/2015 của Ngân hàng thương mại nơi Công ty mở tài khoản công bố tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Các khoản chênh lệch do tỷ giá do việc đánh giá lại nêu trên được xử lý theo quy định tại Thông tư số 200/2014/TT – BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài Chính.

Nguyên tắc kế toán nợ phải thu


Các khoản phải thu thương mại và các khoản phải thu khác được phản ánh theo giá gốc trừ đi dự phòng phải thu khó đòi.

Việc trích lập và hoàn nhập khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi được ghi nhận vào chi phí quản lý doanh nghiệp trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho


Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Hàng tồn kho được xác định trên cơ sở giá gốc. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí mua, chi phí sản xuất và các khoản chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.

Giá gốc hàng tồn kho được tính theo phương pháp Bình quân gia quyền và hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.

Phương pháp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: số dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá ước tính của hàng tồn kho trừ đi chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng. Tại ngày 31/12/2015, Công ty không có hàng tồn kho bị giảm giá cần trích lập dự phòng.

Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu


Doanh thu thể hiện trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được ghi nhận căn cứ trên tờ khai hải quan hàng xuất khẩu và hóa đơn giá GTGT được lập khi hàng hóa, dịch vụ đã được cung cấp thỏa mãn các điều kiện của Chuẩn mực kế toán về ghi nhận doanh thu.

Nguyên tắc kế toán các khoản giảm trừ doanh thu


Các khoản giảm trừ doanh thu trong năm bao gồm các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại trong kỳ báo cáo.

Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí thuế TNDN hiện hành và thuế TNDN hoãn lại.

Năm 2015, Công ty áp dụng thuế suất thuế TNDN 15% cho lợi nhuận từ hoạt động chế biến trong lĩnh vực thủy sản theo Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc Hội và thuế suất thuế TNDN 22% cho lợi nhuận từ các hoạt động còn lại.

Chi phí thuế TNDN trong năm được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế TNDN. Chi phí thuế TNDN hoãn lại được xác định trên cơ sở chênh lệch tạm thời chịu thuế và thuế suất thuế TNDN.

3.4.1.2 Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của Công ty TNHH Hải sản ABC

Để tìm hiểu HTKSNB của đơn vị kiểm toán viên thực hiện về các phương pháp: điều tra, phỏng vấn, quan sát....

Đối với Công ty TNHH Hải sản ABC thì KTV thiết kế bảng câu hỏi dạng câu hỏi để chọn mẫu thực hiện thử nghiệm kiểm soát:

Bảng 3.2: BẢNG CÂU HỎI TÌM HIỂU HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ


Câu hỏi

Thủ tục kiểm tra

Kết quả

1. Hóa đơn bán hàng có được lập dựa trên đơn đặt hàng và lệnh xuất

kho hay không?

Chọn mẫu ngẫu nhiên 20 hóa đơn trong năm. Đối chiếu đơn đặt hàng, lệnh

xuất kho, phiếu xuất kho.

Tất cả các hóa đơn đều khớp với đơn đặt hàng và lệnh xuất kho.

2. Chứng từ vận chuyển, đơn đặt hàng, phiếu xuất hàng có được đánh

số trước khi sử dụng không?

Chọn 3 tháng trong năm để mượn chứng từ vận chuyển, đơn đặt hàng, phiếu xuất

hàng. Kiểm tra việc đánh số thứ tự có liên tục không.

Tất cả các chứng từ đều được đánh số thứ tự liên tục trước khi sử dụng.

3. Công ty có phân cấp xét duyệt đối với từng hạn mức bán chịu hay không?

Chọn mẫu ngẫu nhiên 20 bộ chứng từ bán chịu để kiểm tra.

Công ty có lập định mức tín dụng cho bán chịu nhưng chưa phân cấp xét

duyệt cho từng hạn mức bán chịu khác nhau.

4. Có bảng giá được duyệt để làm cơ sở tính tiền trên hóa đơn không?

Kiểm tra, đối chiếu giá bán với bảng giá áp dụng tại thời điểm đó. Xem xét sự phê

duyệt nếu có thay đổi giá bán.

Công ty có lập bảng giá và xét duyệt để làm cơ sở tính tiền cho các hóa đơn bán hàng.

5. Hàng tháng có gửi một bảng sao kê công nợ cho khách hàng không?

Chọn 3 tháng trong năm để mượn biên bản đối chiếu công nợ với KH. Đối chiếu số liệu với sổ kế toán. Xem xét việc xử lý các chênh lệch (nếu có).

Công ty có đối chiếu công nợ với khách hàng nhưng không thường xuyên.

6. Công ty có phân chia

Quan sát quá trình làm việc

Công ty có phân chia


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 143 trang tài liệu này.

Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt – Chi nhánh Cần Thơ - 8




trách nhiệm giữa các bộ phận hay không?

của công ty.

trách nhiệm giữa thủ quỹ và kế toán công nợ; giữa bộ phận bán hàng và bộ phận tín dụng; có tách

biệt bộ phận giao hàng và bộ phận kho.

7. Có quy định chính sách bán chịu, chiết khấu, lập dự phòng không?

Yêu cầu Ban giám đốc cho xem các văn bản quy định về chính sách bán chịu, chiết khấu, trích lập dự phòng để kiểm tra.

Công ty có quy định cụ thể bằng văn bản các chính sách bán chịu, chiết khấu, lập dự phòng và phổ biến đến từng

phòng ban các liên quan.

8. Cuối tháng có so sánh số dư trên các sổ chi tiết của người bán với sổ cái không?

Chọn 3 tháng để mượn sổ chi tiết và sổ cái kiểm tra số liệu.

Công ty có đối chiếu số dư trên sổ chi tiết người bán với sổ cái vào các ngày cuối tháng.

( Nguồn: Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt chi nhánh Cần Thơ)


Nhận xét:


Qua đó, KTV đánh giá HTKSNB của công ty là khá hữu hiệu. Ưu điểm của HTKSNB trong chu trình là có một số quy định về phân chia trách nhiệm giữa các bộ phận, các quá trình kiểm soát đều được công ty thực hiện. Tuy nhiên có một vài thủ tục chưa được thực hiện hoặc thực hiện chưa tốt như chưa có sự phân cấp xét duyệt đối với từng hạn mức bán chịu hay việc hàng tháng có gửi một bảng sao kê công nợ cho khách hàng vẫn chưa được thực hiện thường xuyên.

Đánh giá chung:


Công ty kiểm toán SVC đã thực hiện khá đầy đủ các công việc trong quá trình tìm hiểu HTKSNB tại đơn vị: tìm hiểu thông tin về công ty TNHH Hải sản ABC, trực tiếp phỏng vấn kế toán trưởng và thông qua bảng câu hỏi đã được SVC thiết kế, kết hợp với quan sát sự vận hành của các nghiệp vụ và chứng từ để từ đó đưa ra nhận xét về HTKSNB của công ty TNHH Hải sản ABC.

Tuy nhiên, số lượng câu hỏi trong bảng câu hỏi áp dụng cho phần hành nợ phải thu khách hàng tương đối ít nên khó có thể đánh giá một cách chính xác HTKSNB của đơn vị. Chính vì vậy, nhìn chung bảng câu hỏi có thể cho

KTV nhận xét được phần nào HTKSNB của đơn vị nhưng độ chính xác vẫn chưa cao.

3.4.1.3 Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ


Kiểm toán viên chính đề nghị Ban Giám đốc Công ty TNHH Hải Sản ABC cung cấp các thông tin kế toán và đã nhận được các thông tin cần thiết, bao gồm:

- Bảng cân đối số phát sinh trong năm 2015 dưới dạng excel.


- Sổ cái, sổ chi tiết về khoản nợ phải thu khách hàng năm 2015 dưới dạng excel.

- Báo cáo tài chính năm 2015 dưới dạng excel.


Qua các số liệu nhận được từ công ty khách hàng, các thành viên trong nhóm kiểm toán tiến hành đánh giá sơ bộ báo cáo tài chính, do kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng nên kiểm toán viên đánh giá các giá trị có liên quan trên Bảng CĐKT và bảng Báo cáo KQHĐKD.

Được thể hiện qua hai bảng sau: [xem phụ lục 02, 03].


Nhận xét:


- Nhìn chung các khoản mục trên bảng cân đối kế toán của công ty TNHH Hải Sản ABC có nhiều khoản mục biến động khá lớn nhưng do tính chất của mỗi khoản mục khác nhau nên kiểm toán viên chỉ tập trung phân tích những khoản mục có biến động lớn và có liên quan đến kiểm toán nợ phải thu khách hàng mà kiểm toán viên thực hiện.

- Qua bảng phân tích sơ bộ BCTC ở trên ta thấy các khoản có sự biến động tương đối cao. Trong đó có các khoản biến động giảm như:

- Khoản mục phải thu ngắn hạn của khách hàng: giảm 12.379.866.685 đồng so với năm 2014 tương ứng với tỷ lệ 29,14 % khoản này giảm so với năm trước, KTV cần chú ý và kiểm tra các yếu tố liên quan đến việc giảm này. Để tránh công ty có sai sót trong qua trình hạch toán, ghi nhận vào sổ sách, hoặc cố tình ghi giảm.

- Khoản mục tiền và các khoản tương đương tiền: Giảm 20.751.112.492 đồng so với năm 2014 tương ứng với tỷ lệ là 68,22%, số biến động giảm

tương đối nhiều. Vì số dư của tiền phụ thuộc vào kế hoạch kinh doanh ý định đầu tư của doanh nghiệp nên số dư thường không ổn định. Tuy nhiên, do tiền nhạy cảm dễ bị biển thủ, rủi ro tiềm tàng rất cao nên cũng cần tập trung kiểm tra khoản mục này, dựa vào các thử nghiệm chi tiết (các thử nghiệm chi tiết này được thiết kế trong chương trình kiểm toán mẫu đã có sẵn ở Công ty SVC) nên kiểm toán viên chỉ cần dựa vào đó mà thực hiện và kết hợp sự phán đoán nghề nghiệp.

- Khoản mục hàng tồn kho: Giảm 184.184.042.771 đồng so với năm 2014 tương ứng với tỷ lệ là 67,84%, khoản mục này có sự biến động lớn, KTV cần kiểm tra chi tiết xem có phải do thay đổi trong chính sách bán hàng, dự trữ của doanh nghiệp.

Ngoài biến động giảm còn có các biến động tăng như:


- Khoản mục thu nhập khác: Tăng 1.075.219.740 đồng, tương ứng tăng 100,00 %. Khoản mục này tăng rất cao và kèm theo đặc điểm ít phát sinh về nghiệp vụ, nội dung hạch toán thường phức tạp nên để tăng cường hiệu quả, kiểm toán viên cần tiến hành kiểm tra tất cả các nghiệp vụ liên quan đến thu nhập khác (nếu có thể). Đồng thời khoản thu nhập khác có số tiền lớn thì thường do thanh lý tài sản cố định nên kiểm toán viên cần kiểm tra kết hợp khi kiểm toán tài sản cố định.

- Khoản mục chi phí khác: Tăng 170.992.135 đồng, tương ứng tăng 100,00 %. Khoản mục này tăng tương cao, cũng giống như đặc điểm thu nhập khác, kiểm toán viên tiến hành kiểm tra tất cả các nghiệp vụ (nếu có thể) liên quan đến khoản chi phí này để làm cơ sở cho kết luận về khoản mục.

Kết luận:


Qua sự phân tích biến động của các khoản mục trên, KTV cần kiểm tra rõ các biến động của các khoản mục này, tìm hiểu nguyên nhân tăng giảm của từng khoản mục cụ thể và cần chú ý kiểm tra khoản mục có sự biến động cao hơn so với các khoản mục còn lại. Để tìm ra các sai sót trong quá trình hạch toán của đơn vị.

3.4.1.4 Đánh giá rủi ro kiểm soát


- Qua quan sát, phỏng vấn, bảng câu hỏi và thực hiện C110 – Kiểm tra hệ thống KSNB chu trình bán hàng, phải thu và thu tiền có thể thấy được công ty

TNHH Hải sản ABC có đội nhân viên chuyên nghiệp và giàu kinh nghiệm. Bên cạnh đó, công ty có sự quản lý chặt chẽ từ cấp trên và HTKSNB của công ty cũng khá hữu hiệu nên KTV đánh giá rủi ro kiểm soát (CR) là 25% [xem phụ lục 04].


- Rủi ro tiềm tàng là một rủi ro tiềm ẩn, vốn có trong mỗi công ty, nó phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh, loại hình kinh doanh, năng lực của nhân viên trong công ty, đặc biệt phụ thuộc vào đặc điểm của khoản mục. Công ty TNHH Hải sản ABC là một công ty lớn, kinh doanh nhiều mặt hàng, hoạt động nhiều lĩnh vực và đặc biệt khoản mục nợ phải thu là một khoản mục khá nhạy cảm với gian lận và sai sót, có liên quan mật thiết đến kết quả kinh doanh. Đồng thời KTV đưa ra một số câu hỏi về đánh giá áp lực với Ban Giám đốc và Kế toán trưởng.

Bảng 3.3: BẢNG CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ RỦI RO TIỀM TÀNG


Các áp lực của Ban quản trị và những vấn đề tài chính bất ổn

Không

1. Ban giám đốc có chịu áp lực về doanh thu từ hội đồng thành viên

hay không?


2. Hoạt động của công ty có sụt giảm nhanh chóng hay không?


3. Khoản mục nợ phải thu có biến động lớn hay không?


4. Giá bán hàng hóa trong năm có biến động hay không?


5. Kế toán có chịu sức ép về thời hạn lập báo cáo hay không?


Như vậy đa số các trả lời là có nên KTV đánh giá rủi ro tiềm tàng khá cao (IR=75%).

- Vì dựa trên tinh thần trách nhiệm cao, trình độ chuyên môn cùng với kinh nghiệm kiểm toán khá tốt của nhóm kiểm toán thực hiện quy trình kiểm toán, khả năng soát xét, đánh giá và nhìn nhận vấn đề khá chặt chẽ cũng như việc thiết kế và thực hiện các thử nghiệm khá hoàn chỉnh thì khả năng có rủi ro trong việc đưa ra ý kiến không hợp lý về báo cáo tài chính là rất thấp. Do đó, kiểm toán viên chấp nhận rủi ro kiểm toán là thấp (AR=5%).

- Rủi ro phát hiện được đánh giá sơ bộ như sau:


DR = AR / (IR x CR) = 5% / (75%*25%) = 26,67%


3.4.1.5 Xác lập mức trọng yếu


Tổng thể báo cáo tài chính (PM): Căn cứ vào báo cáo khảo sát khách hàng đã được Ban Giám Đốc ký duyệt, kiểm toán viên chính sẽ xây dựng mức trọng yếu kế hoạch dựa vào sự đánh giá ban đầu về số liệu của khách hàng.

Trong quá trình thực hiện kiểm toán, các kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán sẽ căn cứ vào mức trọng yếu này để tính ra ngưỡng sai sót có thể bỏ qua làm căn cứ để xem xét các sai sót.

Ngưỡng sai sót có thể bỏ qua là ngưỡng giới hạn mà các sai sót nhỏ hơn ngưỡng này có thể được chấp nhận và không cần tổng hợp trong danh sách các sai sót phát hiện trong quá trình kiểm toán.

Do Công ty TNHH Hải Sản ABC có doanh thu và lợi nhuận trước thuế không ổn định nên KTV chọn chỉ tiêu tổng tài sản để xác định mức trọng yếu tổng thể của BCTC.

Ngày đăng: 07/11/2025

Gửi bình luận


Đồng ý Chính sách bảo mật*