Hoàn Thiện Hệ Thống Các Công Cụ Hỗ Trợ Quản Trị Nnl


tin và không cảm thấy dè dặt khi đóng góp ý kiến. Từ các kênh thông tin này ngân hàng sẽ hiểu rò hơn tâm tư nguyện vọng của nhân viên, phát hiện ra những việc cần phải hoàn thiện nhằm đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của nhân viên, góp phần tạo mối quan hệ gắn bó giữa ngân hàng với nhân viên hơn nữa.‌‌

3.4.2. Hoàn thiện hệ thống các công cụ hỗ trợ quản trị NNL


Quản trị NNL không chỉ là hoạt động hành chính mà phải là hoạt động tư vấn tham mưu định hướng cho lãnh đạo, nên bản thân công tác quản trị NNL cũng cần được đổi mới từ tư duy đến những hoạt động kỹ thuật. Quản trị NNL phải được coi là một ngành khoa học quản trị và cần được triển khai một cách chuyên nghiệp, đồng bộ, sử dụng các công cụ hỗ trợ mang tính hướng dẫn, có thể đo lường và kiểm tra.

Trong thời kỳ công nghệ thông tin bùng nổ như hiện nay, việc sử dụng máy móc thiết bị và phần mềm tin học hiện đại sẽ giúp ngân hàng xử lý nhanh các thông tin trong giao dịch thương mại, nắm thông tin thị trường và tăng cường sức cạnh tranh cho đơn vị. Qua khảo sát việc trang bị công cụ tin học cho đội ngũ cán bộ công chức tại các chi nhánh, phòng ban, phòng giao dịch, đặc biệt là Phòng Nhân sự của Vietcombank chưa được sự quan tâm đầu tư. Hệ thống máy tính và phần mềm ứng dụng đã cũ và gặp nhiều bất cập trong xử lý thông tin.

3.4.3. Phối hợp với tổ chức Công đoàn động viên người lao động phát huy mọi năng lực, thực hiện tốt việc chăm sóc sức khoẻ, đời sống vật chất và tinh thần đối với người lao động

Quan tâm xây dựng lòng tự hào về ngân hàng của các thành viên. Đồng thời, ngân hàng đều hết sức tạo điều kiện cho mỗi cá nhân có cơ hội phát triển năng lực của mình với đãi ngộ xứng đáng để mỗi thành viên trong ngân hàng đều tự hào được làm một thành viên trong ngân hàng và hết lòng gắn bó với ngân hàng. Lòng trung thành của nhân viên chính là nội lực quan trọng nhất để ngân hàng có được sự phát triển bền vững.

Tạo niềm tin cho người lao động về tính ổn định của hoạt động kinh doanh


trong Ngân hàng cũng như triển vọng phát triển của Ngân hàng là thuận lợi và bền vững, mức sống của người lao động ngày càng được cải thiện. Tất cả những đóng góp của người lao động đều được trân trọng và ghi nhận, người lao động sẽ nhận về cho mình những quyền lợi tương xứng với những gì đã đóng góp.

Các chính sách, chế độ mà Ngân hàng đang áp dụng đều phù hợp với những quy định hiện hành của Nhà nước. Bất kỳ sự thay đổi nào trong chính sách, chế độ đều cần có những giải thích rò ràng, xác đáng và công khai đến người lao động.

Lãnh đạo sẵn sàng tiếp thu ý kiến của nhân viên, đáp ứng yêu cầu và nguyện vọng chính đáng của họ, tạo mọi điều kiện để họ phát huy hết năng lực sẵn có. Lãnh đạo đồng hành cùng nhân viên trong mọi mặt hoạt động của doanh nghiệp.

Kịp thời động viên, khen thưởng những cá nhân, tập thể có thành tích tốt. Duy trì chế độ nghỉ điều dưỡng đối với CBCNV cần phục hồi sức lực.

Thăm hỏi, trợ cấp khó khăn, động viên người lao động khi bị ốm đau, bệnh tật


Đầu tư xây dựng hoặc tài trợ các công trình phúc lợi chung như : Sân tennis, bóng bàn, bóng đá,…Khuyến khích, động viên CBCNV tham gia chơi thể thao ngoài giờ làm việc. Từng bước gầy dựng phong trào, tạo thành thói quen và hướng đến thành lập câu lạc bộ thể thao trong Ngân hàng. Vào các ngày lễ lớn như 30/04 và 01/05, 02/09,…tổ chức thi đấu các môn thể thao như bóng đá, tennis, bóng bàn,…nhằm tạo không khí sôi nổi và sân chơi lành mạnh cho toàn thể CBCNV. Đây cũng là dịp để người lao động giao lưu, tìm hiểu, học hỏi lẫn nhau, tạo tinh thần đoàn kết, vui tươi, gắn bó.

TÓM TẮT CHƯƠNG 3


Từ việc phân tích thực trạng quản trị NNL tại Vietcombank, đánh giá những mặt được cũng như những yếu kém còn tồn tại, đồng thời kết hợp những lý luận về quản trị NNL, Chương 3 đã trình bày những giải pháp hoàn thiện quản trị NNL tại Vietcombank dựa trên việc sử dụng đồng bộ các giải pháp hoàn thiện các chức năng thu hút NNL ; đào tạo và phát triển NNL ; duy trì NNL.


Khi thực hiện các giải pháp hoàn thiện như trên, quản trị NNL tại Vietcombank sẽ dự báo được NNL trong tương lai để có kế hoạch và chính sách chuẩn bị NNL phù hợp; công tác tuyển dụng, bố trí sử dụng NNL được thực hiện trên cở sở tiêu chuẩn khoa học, có gắn kết với công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc và đào tạo; công tác đào tạo được đầu tư đúng đối tượng đáp ứng thỏa mãn nhu cầu đào tạo của CBCNV và đáp ứng nhu cầu của Vietcombank; công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc được tiến hành một cách khoa học nhằm khuyến khích CBCNV hoàn thành tốt nhiệm vụ và được hưởng chế độ khuyến khích động viên thích đáng.

Như vậy, tất cả các giải pháp nêu ra với mục đích cuối cùng nhằm làm cho công tác quản trị NNL tại Vietcombank ngày càng hiệu quả hơn, đáp ứng được định hướng phát triển trong tương lai của Vietcombank và làm tăng giá trị doanh nghiệp.


KẾT LUẬN


NNL đóng một vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của một doanh nghiệp, một địa phương hay sự văn minh của một đất nước; vẫn luôn được sự chú ý và quan tâm lớn của cả phía nhà nước, người sử dụng lao động và người lao động; tất cả các quốc gia trên thế giới coi vấn đề nhân lực là sự tồn vong của họ, tài nguyên giàu có nhưng không được con người có tri thức sử dụng và khai thác đúng mức thì nguồn tài nguyên đó sẽ cạn kiệt và có khi nó lại chống lại con người hoặc không có tri thức thì thành quả lao động sẽ kém hiệu quả hoặc có khi thất bại do sử dụng và điều hành không khoa học.

Hiện nay, nền kinh tế nước ta đang thực hiện theo cơ chế thị trường, các loại hình kinh doanh đều phải nhanh chóng hoàn thiện hoạt động của mình mới có khả năng đứng vững trong môi trường kinh doanh cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Trong lĩnh vực ngân hàng cũng vậy, các ngân hàng không chỉ cạnh tranh gay gắt với nhau về sản phẩm, dịch vụ mà họ còn phải cạnh tranh trong việc thu hút nguồn lực nhân tài cho đơn vị. Mỗi ngân hàng phải làm sao hoàn thiện các quy trình về tuyển dụng, chính sách ưu đãi nhằm thu hút, giữ chân nhân viên giỏi và phát triển lực lượng nhân viên mới cho kế hoạch kinh doanh lâu dài. Đồng thời, tạo nét văn hóa đặt thù của từng ngân hàng để gắn bó nhân viên với đơn vị dù hoạt động kinh doanh có khó khăn. Công tác nhân sự được thực hiện tốt sẽ giúp ngân hàng sử dụng tối đa năng lực nhân viên với từng vị trí được phân công, từ đó giúp ngân hàng đạt được kế hoạch, mục tiêu kinh doanh đã đề ra.

Qua việc nghiên cứu cơ sở lý luận về quản trị NNL, tác giả đã thực hiện khảo sát thực tế và kết hợp khảo sát đánh giá của nhân viên tại Vietcombank để đánh giá những vấn đề làm được, những hạn chế cần hoàn thiện trong công tác quản trị NNL tại ngân hàng, từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hơn nữa công tác này.

Xét về mặt tổng thể thì các giải pháp kiến nghị có tác động đến toàn bộ tổ chức, cho nên nó cần phải được sự ủng hộ tích cực, kịp thời của ban lãnh đạo


Vietcombank. Xét khía cạnh về mặt thời gian thì các giải pháp kiến nghị khi thực hiện cần phải có nhiều thời gian và kết quả không thể có ngay được trong ngắn hạn. Đây là cả một quá trình cải tiến liên tục, thường xuyên và lâu dài. Bằng sự phối hợp giữa các nhân tố không gian, thời gian và con người một các nhịp nhàng, ăn khớp thì các giải pháp kiến nghị về công tác quản trị NNL mới có đủ điều kiện thực thi một cách thành công tại Vietcombank.

Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện luận văn, do thời gian nghiên cứu không nhiều và kiến thức có hạn nên luận văn không tránh được những thiếu sót, hạn chế nhất định, tác giả kính mong được Quý Thầy, Cô tham gia đóng góp.


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Mai Quốc Chánh (1999), Nâng cao chất lượng Nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu Công nghiệp hóa , Hiện đại háa đất nước (Sách tham khảo), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

2. Trần Kim Dung (2006), Quản trị Nguồn nhân lực, Nhà xuất bản thống kê

3. Trần Thị Kim Dung & Nguyễn Thị Mai Trang (2007), Ảnh hưởng của văn hóa tổ chức và phong cách lãnh đạo đến kết quả làm việc của nhân viên và lòng trung thành của họ đối với tổ chức, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, Trường Đại học Kinh tế TPHCM.

4. Nguyễn Hữu Dũng (2003). “Nâng cao năng lực cạnh tranh trong quá trình hội nhập xét từ góc độ nguồn nhân lực”, Tạp chí Lao động & Xã hội, số 209 (từ 16- 28/2/2003).

5. Dương Thất Đúng (2008), Một số giải pháp hoàn thiện quản trị nguồn nhân lực tại công ty truyền tải điện 4, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, trường Đại học Kinh tế TP.HCM

6. Tô Ngọc Hưng – Giám đốc Học viện Ngân hàng (2010), Cơ chế phối hợp giữa các chủ thể trong phát triển nhân lực chất lượng cao cho các ngân hàng thương mại Việt Nam tới năm 2020, chuyên đề nghiên cứu.

7.


8. Phạm Thị Phương Nga (2002), “Khái niệm giáo dục, đào tạo và phát triển đội ngũ công chức trong quản lý nguồn nhân lự”, Tổ chức nhà nước (11, tr23 – 26).

9. Bùi Văn Nhơn (2006), Quản lý và phát triển nguồn nhân lực xa hôi, Nxb Tư pháp, Hà Nội.

10. Phạm Thành Nghị - Vũ Hoàng Ngân (Chủ biên) (2004), Quản l nguồn nhân lực Việt Nam một số vấn đề l luận và thực tiễn, Nxb Văn hóa Thông tin, Hà Nội.

11. Văn Hồ Đông Phương (2009), Nghiên cứu các yếu tố động viên nhân viên tại


Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á châu (ACB), Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM

12. Nguyễn Thị Kim Thanh, Nguyễn Thuỳ Linh (2010), bài viết “Những dự báo cho thị trường tài chính Việt Nam” đăng trên website www.vnba.org.vn

13. Nguyễn Hữu Thân (2008), Quản trị nhân sự, Nhà xuất bản lao động – xã hội.

14. Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, Nhà xuất bản Hồng Đức.

15. Học viện Hành chính Quốc gia (2002), Giáo trình Quản l Nguồn nhân lực xã hội, Nxb ĐHQG Hà Nội.

16. Trần Văn Tùng (2005), Đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nguồn nhân lực tài năng kinh nghiệm của thế giới(sách chuyên khảo), NXB Thế giới, Hà Nội.

17. M.Hilb (2001), Quản trị Nguồn nhân lực theo định hướng tổng thể, Nxb Thống kê, Hà Nội.

18. Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, Bộ luật Lao động của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (đã sửa đổi, bổ sung năm 2007), Hà Nội.

19. Báo cáo thường niên VCB năm 2010, 2011


20. www.vietcombank.com.vn


21. www.acb.com.vn


22. www.hdbank.com.vn


23. www.caohockinhte.info


24. www.lanhdao.net


PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 01 : BẢNG CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

PHIẾU ĐIỀU TRA QUAN ĐIỂM CỦA LÃNH ĐẠO VÀ CBCNV VIETCOMBANK

Kính chào quý Ban Giám đốc và tập thể CBCNV!

Tôi là Học viên Cao học Khoa Quản trị kinh doanh thuộc Trường Đại học Kinh tế TP.HCM. Tôi đang thực hiện Luận văn tốt nghiệp, cần biết một số thông tin cá nhân và của Ngân hàng. Kính mong Anh/Chị giúp đỡ tôi bằng cách dành một ít thời gian để trả lời các câu hỏi sau đây.

(Xin lưu ý: mọi thông tin trả lời đều được giữ bí mật và chỉ phục vụ cho Luận văn tốt nghiệp).

Theo thứ tự từ 1 đến 5, đánh giá mức độ đồng ý của Anh/Chị đối với câu hỏi (bằng cách đánh dấu “X” vào 1 trong 5 mức độ dưới đây ở các câu hỏi) :

1 : Hoàn toàn không đồng ý; 2 : Không đồng ý; 3 : Bình thường; 4 : Đồng ý; 5 : Hoàn toàn đồng ý

Câu hỏi

Mức độ đồng ý

1

2

3

4

5

HOẠT ĐỘNG THU HÚT NGUỒN NHÂN LỰC

Kế hoạch nguồn nhân lực của Vietcombank đáp

ứng nhu cầu thực tế






Tuyển dụng nhân sự đúng theo qui trình tuyển

dụng của Vietcombank






Công tác tuyển dụng của Vietcombank mang lại

những nhân viên xuất sắc






Các bước tuyển dụng của Vietcombank mang tính thanh lọc cao






Quá trình tuyển dụng của Vietcombank là công

bằng






Mô tả công việc và tiêu chuẩn tuyển chọn nhân

sự của Vietcombank là cụ thể và rò ràng






Anh/Chị đánh giá cao chất lượng công tác tuyển dụng tại Vietcombank






HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC

Mức độ thích ứng của Anh/Chị với môi trường

làm việc khi mới nhận việc






Anh/Chị được cung cấp thông tin liên quan đến

công việc khi mới nhận việc






Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 125 trang tài liệu này.

Hoàn thiện quản trị nguồn nhân lực tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - 12

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 06/06/2022