chịu trách nhiệm về việc đưa đúng, đủ, kịp thời vật tư, thiết bị, nhân công để thi công công trình theo đúng hợp đồng đã ký kết. Xây dựng các mức phạt cụ thể đối với những vi phạm trong quản lý chất lượng công trình.
Bảng 4.5. Mức độ quan trọng của một số chỉ tiêu trong khâu nghiệm thu, thẩm định chất lượng về ĐTXDCB từ vốn NSNN trong ngành GTVT
Tổng số | Trung bình | Độ lệch chuẩn | |
Tuổi thọ về chất lượng của các công trình. | 163 | 3,80 | 1,25 |
Nghiệm thu thanh toán không đúng khối lượng thi công thực tế sẽ gây ra thất thoát khá lớn. | 165 | 3,57 | 1,17 |
Nguy cơ vi phạm chất lượng công trình xây dựng là rất lớn nếu các chế tài không nghiêm. | 165 | 3,79 | 1,07 |
Năng lực của các kỹ sư tư vấn giám sát và chế độ chính sách của Nhà nước đối với công tác TVGS chưa được coi trọng. | 165 | 3,53 | 1,12 |
Các cán bộ tư vấn giám sát phải có mặt thường trực tại hiện trường để giải quyết kịp thời các vấn đề phát sinh, sai khác. | 164 | 3,52 | 1,20 |
Chất lượng của công tác kiểm định chất lượng, kiểm tra thanh tra các dự án. | 165 | 3,61 | 1,04 |
Có thể bạn quan tâm!
- Bảng Tổng Hợp Nhu Cầu Vốn Đầu Tư Giai Đoạn 2011-2020
- Phương Hướng Hoàn Thiện Quản Lý Nhà Nước Trong Triển Khai Đấu Thầu Và Thi Công Các Dự Án Đtxdcb Từ Nsnn Trong Ngành Gtvt
- Quan Điểm Về Lựa Chọn Nhà Thầu Và Trách Nhiệm Của Các Chủ Thể
- Hoàn Thiện Cơ Chế, Chính Sách Đối Với Dự Án Đầu Tư Xây Dựng Từ Ngân Sách Nhà Nước Trong Ngành Giao Thông Vận Tải Việt Nam
- Đổi Mới Cơ Chế Cấp Phát, Thanh Toán Vốn Đầu Tư Xây Dựng Từ Ngân Sách Nhà Nước
- Về Thực Tiễn , Áp Dụng Khung Lý Thuyết Trên, Luận Án Đã Tiến Hành Thu Thập Tài Liệu Thứ Cấp Từ Các Công Trình Nghiên Cứu Đã Công Bố, Từ Các Báo Cáo
Xem toàn bộ 252 trang tài liệu này.
Nguồn: Tổng hợp khảo sát của tác giả
Qua khảo sát thực tế cho chúng ta thấy được mức độ quan trọng của các yếu tố như khảo sát là rất cần thiết. Từ đó đưa ra được các giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý chất lượng công trình ĐTXDCB từ vốn NSNN trong ngành GTVT.
4.2.5. Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước trong thanh toán, quyết toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN trong ngành GTVT
* Phương hướng hoàn thiện quản lý công tác thanh toán .
Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư trong việc thực hiện và thanh toán vốn đầu tư cho các dự án đầu tư theo kế hoạch năm tránh tình
trạng nhiều dự án mặc dù đã đủ điều kiện nhưng không triển khai thực hiện ngay đến cuối năm mới khởi công và nhiều công trình đã có khối lượng thực hiện nhưng Chủ đầu tư và đơn vị thi công không hoàn tất thủ tục để thanh toán dẫn đến tình trạng vốn chờ công trình, dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn ở cơ quan cấp phát thanh toán và tập trung thanh toán vào những tháng cuối năm gây khó khăn cho cơ quan thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN .
Kiến nghị với Bộ Tài chính chấm dứt việc cho phép kéo dài thời hạn thanh toán vốn đầu tư XDCB sang những tháng đầu năm sau, đây là một trong những nguyên nhân của tình trạng ứ đọng vốn ở cơ quan thanh toán do tâm lý ỷ lại ở các Chủ đầu tư chờ qui định của Bộ Tài chính cho phép kéo dài thời hạn thanh toán vào cuối năm kế hoạch như mọi năm.
Qui định rõ trách nhiệm của người thanh toán, người đề nghị thanh toán. Người đề nghị thanh toán cố tình khai tăng giá trị nếu bị phát hiện gian lận thì ngoài việc cắt giảm phần tăng không đúng còn bị phạt bằng số tiền khai tăng (kể cả trường hợp chưa thanh toán). Người thanh toán trước khi thanh toán nếu phát hiện gian lận có quyền xử phạt và được thưởng 50% số tiền phạt thu được. Nếu có gian lận ngay trên hồ sơ đề nghị thanh toán ngoài trách nhiệm phải thu hồi, còn bị phạt các khoản thưởng, cảnh cáo, cách chức, buộc thôi việc, truy tố trách nhiệm hình sự...được qui định cụ thể theo số tiền gian lận. Trong trường hợp này người đề nghị thanh toán vẫn phải nộp lại số tiền được thanh toán không đúng và cả số tiền phạt bằng số tiền thanh toán tăng không đúng.
*Phương hướng hoàn thiện quản lý công tác quyết toán vốn ĐTXDCB hoàn thành. Tổ chức quyết toán dự án, công trình sau khi hoàn thành là một nội dung không thể thiếu được trong quản lý nhà nước đối với ĐTXDCB. Quyết toán dự án, công trình hoàn thành đưa vào sản xuất, sử dụng là giai đoạn cuối cùng của quá trình đầu tư, nhằm đánh giá kết quả đầu tư, phát huy
hiệu quả của việc đầu tư .Quyết toán vốn đầu tư phải đảm bảo chính xác đầy đủ tổng mức vốn đầu tư đã thực hiện; phân định rõ nguồn vốn đầu tư, vốn đầu tư chuyển thành tài sản cố định, tài sản lưu động hoặc chi phí không thành tài sản của dự án. Qua quyết toán vốn đầu tư xác định số lượng, năng lực sản xuất, giá trị tài sản cố định mới tăng do đầu tư mang lại để có kế hoạch huy động, sử dụng kịp thời và phát huy hiệu quả của dự án đầu tư đã hoàn thành.
Trên cơ sở đó xác định trách nhiệm của chủ đầu tư, cấp trên chủ đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư trong quá trình quản lý, sử dụng vốn đầu tư. Quyết toán nhanh, kịp thời chẳng những đáp ứng được yêu cầu quản lý, sớm đưa công trình vào sử dụng, phát huy hiệu quả vốn đầu tư; mà còn thông qua công tác quyết toán, đánh giá kết quả của quá trình đầu tư, rút được những bài học kinh nghiệm cho việc quản lý các dự án, công trình khác, tăng cường công tác quản lý và nâng cao hiệu quả vốn đầu tư.
Hiện nay, theo Nghị định số 07/2003/NĐ-CP về sửa đổi bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản có quy định: Trong năm kết thúc xây dựng hoặc đưa hạng mục công trình vào khai thác sử dụng, khối lượng xây lắp hạng mục công trình hoặc công trình của năm đó chỉ được thanh toán hết khi nhà thầu có đủ quyết toán công trình với chủ đầu tư; đối với nhà thầu nước ngoài việc tạm giữ và thanh toán theo thông lệ quốc tế.
Hàng năm, cơ quan cấp vốn, cho vay vốn tạm giữ 5% tổng mức vốn kế hoạch đầu tư của dự án và sẽ thông báo đủ sau khi chủ đầu tư thực hiện đúng thời hạn quyết toán vốn đầu tư. Đây cũng là một trong những biện pháp có hiệu quả để ràng buộc nhà thầu trong việc hoàn thiện hồ sơ quyết toán gửi chủ đầu tư... tuy nhiên, chưa có qui định để ràng buộc chủ đầu tư trong việc lập và gửi hồi sơ báo cáo quyết toán. Vì vậy, cần phải có những biện pháp chặt chẽ hơn như: Qui định chủ đầu tư được quyền đưa vào hồ sơ mời thầu, hợp đồng
với nhà thầu điều khoản phạt khi nhà thầu lập và gửi quyết toán khối lượng chậm, sai dẫn đến việc chủ đầu tư chưa có cơ sở để lập quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành gửi cơ quan thẩm tra quyết toán. Qui định cụ thể mức phạt đối với cá nhân, tập thể của đơn vị chủ đầu tư khi lập và gửi báo cáo quyết toán chậm, có thể là 0,1% so với giá trị quyết toán hạng mục công trình, công trình, dự án hoàn thành cho một ngày gửi chậm báo cáo quyết toán vốn đầu tư hạng mục công trình, công trình, dự án hoàn thành. Tiền phạt thu được nộp 70% vào NSNN, 30% còn lại để thưởng cho cá nhân, tổ chức phát hiện sai phạm. Đơn vị chủ đầu tư phải kiểm điểm qui rõ trách nhiệm cá nhân trong việc lập và gửi báo cáo quyết toán chậm. Qui định cụ thể mức thưởng, phạt đối với cá nhân, tập thể của đơn vị chủ đầu tư trong việc lập báo cáo quyết toán sai nội dung, mẫu biểu qui định, đặc biệt là việc quyết toán sai khối lượng, đơn giá làm tăng giá trị công trình, dự án. Chủ đầu tư nào lập báo cáo quyết toán giá trị khối lượng tăng không đúng thì ngoài việc phải giảm giá trị quyết toán cho đúng, còn bị xử phạt bằng 100% giá trị xác định tăng không đúng. Tiền phạt thu được nộp 70% vào NSNN, 30% còn lại được thưởng cho cá nhân, tổ chức phát hiện sai phạm. Đơn vị chủ đầu tư phải kiểm điểm qui rõ trách nhiệm cá nhân trong việc lập báo cáo quyết toán sai và mức bồi thường của từng cá nhân theo quy chế của cơ quan. Trường hợp cơ quan không đề ra qui chế rõ ràng, dẫn đến việc không qui kết được trách nhiệm cá nhân và mức phạt đối với từng cá nhân thì thủ trưởng cơ quan phải chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Cơ quan thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án, công trình hoàn thành phải chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra của mình. Trường hợp các cơ quan thanh tra, kiểm toán phát hiện thấy sai phạm trong công tác thẩm tra phê duyệt quyết toán thì cơ quan thẩm tra phê duyệt quyết toán cũng phải chịu trách nhiệm về sai phạm của mình và cũng phải nộp phạt với mức như
trường hợp sai phạm của chủ đầu tư. Giá trị quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành được duyệt là cơ sở pháp lý để hạch toán tăng giá trị tài sản cố định để cấp phát, thanh toán, cho vay, thanh lý hợp đồng giao nhận thầu...Trong trường hợp sau khi quyết toán có sai lệch so với giá trị chủ đầu tư đề nghị quyết toán thì phải điều chỉnh lại cho đúng theo giá trị quyết toán được duyệt.
Bảng 4.6. Kết quả khảo sát thực tế một số nội dung về các giải pháp nhằm quyết toán vốn ĐTXDCB từ NSNN trong GTVT được kịp thời, chính xác
Diễn giải | Số tuyệt đối | Tỷ lệ % | |||||
Tổng số ý kiến | Không Đồng ý | Đồng ý | Tổng số | Không Đồng ý | Đồng ý | ||
1 | Công khai. | 165 | 8 | 157 | 100% | 4,85 | 95,15 |
2 | Có cơ quan giám sát. | 165 | 11 | 154 | 100% | 6,67 | 93,33 |
3 | Nhân dân tham gia giám sát. | 165 | 57 | 108 | 100% | 34,55 | 65,45 |
4 | Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện. | 165 | 8 | 157 | 100% | 4,85 | 95,15 |
5 | Quy định về thời gian quyết toán và chế tài thực hiện. | 163 | 4 | 159 | 100% | 2,45 | 97,55 |
6 | Thanh tra việc áp dụng đơn giá trong thanh toán khối lượng hoàn thành và quyết toán công trình để tránh thất thoát vốn ĐTXDCB. | 165 | 15 | 150 | 100% | 9,09 | 90,91 |
Nguồn: Tổng hợp khảo sát của tác giả
Để đạt hiệu quả tốt trong khâu thanh quyết toán vốn đầu tư, cần thực hiện các giải pháp như tác giải đã khảo sát thực tế như sau :
+ Công khai, nhà nước xây dựng và công khai quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư; xây dựng và công khai quy trình kiểm tra: Tổng số ý kiến đồng ý đạt 95,15%.
+ Có cơ quan giám sát : Tổng số ý kiến đồng ý đạt 93,33%.
+ Nhân dân tham gia giám sát : Tổng số ý kiến đồng ý đạt 65,45%.
+ Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện: Tổng số ý kiến đồng ý đạt 95,15%.
+ Quy định về thời gian quyết toán và chế tài thực hiện: Tổng số ý kiến đồng ý đạt 97,55%.
+ Thanh tra việc áp dụng đơn giá trong thanh toán khối lượng hoàn thành và quyết toán công trình để tránh thất thoát vốn ĐTXDCB: Tổng số ý kiến đồng ý đạt 97,55%.
Đồng thời kiện toàn công tác thẩm tra phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành; kiện toàn tổ chức các BQLDA.
4.3. Các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với ĐTXDCB từ vốn ngân sách nhà nước trong ngành giao thông vận tải Việt Nam
4.3.1. Hoàn thiện khung khổ pháp luật quản lý dự án đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước
4.3.1.1. Đổi mới phương thức xây dựng và ban hành luật và các văn bản hướng dẫn
Công tác hoàn thiện các văn bản luôn gắn với quá trình đổi mới về cơ chế, về bộ máy và con người, trong quá trình đổi mới, nhiều nhân tố mới xuất hiện, Nhà nước đã thể chế thành những văn bản, quy trình. Việc hoàn thiện các văn bản là một yêu cầu thường xuyên được đặt ra. Việc giao kế hoạch thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật hiện nay là một hình thức hữu hiệu trong việc đôn đốc các ngành chức năng triển khai xây dựng các cơ chế, quy định, quy phạm trong đó phần lớn nhiều vấn đề về đầu tư, nâng cao hiệu quả đầu tư được triển khai thực hiện.
Thực tế ở nước ta là các hoạt động kinh tế - xã hội sau khi có luật thì đều phải chờ nghị định của chính phủ và thông tư của các bộ, ngành hướng dẫn mới thực sự thực hiện được. Nghị định, thông tư được ban hành để hướng dẫn luật
thường là chậm trễ. Sự chậm trễ ban hành các văn bản hướng dẫn luật thể hiện sự lúng túng của các cơ quan QLNN, làm hạn chế hiệu quả của QLNN đối với dự án ĐTXD từ NSNN trong ngành GTVT Việt nam.
Để khắc phục tình trạng luật chờ nghị định, nghị định chờ thông tư như đã và đang diễn ra hiện nay, luận án đề xuất hai giải pháp: (1) chuyển từ việc xây dựng luật khung sang luật chi tiết để có thể triển khai luật ngay khi ban hành mà không cần phải có văn bản hướng dẫn luật; (2) Quốc hội, Chính phủ quy định các bộ, các cơ quan ngang bộ, các uỷ ban của Quốc hội được giao nhiệm vụ dự thảo luật phải kèm theo dự thảo ngay các nghị định và thông tư hướng dẫn. Khi luật được Quốc hội nhất trí thông qua thì các nghị định, thông tư đã dự thảo chỉ cần điều chỉnh lại cho đúng và thống nhất với luật là có thể ban hành kịp thời ngay sau khi luật có hiệu lực thi hành.
Tác dụng của các đề xuất này thể hiện trên các khía cạnh sau:
- Tăng cường trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, các cá nhân khi tham gia vào dự thảo luật.
- Luật mang tính khả thi cao hơn bởi nó được dự thảo, xem xét ngay cho cả hướng thực thi sau này thể hiện trong nghị định và thông tư dự thảo.
- Chấm dứt được tình trạng chậm trễ việc ban hành các văn bản hướng dẫn luật tạo điều kiện cần thiết, thuận lợi cho QLNN đối với dự án ĐTXD từ NSNN trong ngành GTVT Việt nam.
4.3.1.2. Xây dựng sửa đổi, bổ sung một số văn bản quy phạm pháp luật.
Một là, sớm ban hành luật quy hoạch xây dựng thay vì các quy định pháp lý của quy hoạch xây dựng chỉ được nêu tại một chương của luật xây dựng năm 2003 (chương 2). Luật quy hoạch xây dựng điều chỉnh bắt buộc các hoạt động độc lập, phê duyệt và triển khai các quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn; thẩm quyền lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng;
trách nhiệm của chính phủ, các bộ, ngành, UBND các cấp trong tổ chức, thực hiện quy hoạch xây dựng; quy định rõ nguồn vốn NSNN đáp ứng cho công tác lập, thẩm định, phệ duyệt quy hoạch xây dựng; xác định rõ các điệu kiện, nặng lực của các tổ chức, cá nhân hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng, đặc biệt là đối với các chức năng chủ nhiệm đồ án quy hoạch xây dựng, chủ trì thiết kế chuyên ngành thuộc đồ án quy hoạch xây dựng v. v..
Hai là, bổ sung trong luật ngân sách để có thể chủ động về vốn đầu tư phát triển hệ thống đường bộ cao tốc, Nhà nước cần phải hình thành một “Quỹ đầu tư đường cao tốc”. Quỹ này sẽ được tạo nên từ nguồn thu thông qua thu thuế xăng dầu, thuế đánh trên đầu phương tiện giao thông (chước bạ, thuế đăng ký xe, kiểm định...), phí đường bộ...; và nguồn vốn nhà nước huy động khác. Như vậy, Nhà nước sẽ phải nghiên cứu điều chỉnh một số nội dung của Luật ngân sách làm cơ sở cho việc hình thành Quỹ đầu tư này.
Ba là, việc sửa đổi, bổ sung các nghị định liên quan đến lập, thẩm định, phê duyệt dự án ĐTXD từ NSNN cần ghi rõ ràng, dễ hiểu, xác định rõ nội dung nào là sử đổi, nội dung nào là bổ sung, nội dung nào là thay thế tránh gây khó hiểu cho người đọc và khó khăn cho quá trình tổ chức thực hiện. Hạn chế tối đa việc thường xuyên thay đổi các nghị định, thông tư hướng dẫn luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng để tránh thấp nhất việc triển khai lúng túng thiếu ổn định.
Bốn là, ban hành đủ, đồng bộ hệ thống định mức tư vấn ĐTXD để các công trình xây dựng chuyên ngành đều đảm bảo có định mức để quản lý. Xây dựng và hoàn thiện một số định mức chi phí tư vấn ĐTXD hiện chưa có như định mức chí phí tư vấn về pháp luật như hợp đồng kinh tế trong hoạt động xây dựng, định mức chí phí lập báo cáo đánh giá tác động của môi trường v.v..
Hướng dẫn cụ thể, chi tiết cho từng loại công tác tư vấn ĐTXD khi áp dụng hệ thống định mức chi phí và đơn giá tư vấn ĐTXD.