so với dự toán, phân tích mối quan hệ CP, DT, lợi nhuận, đánh giá trách nhiệm của các bộ phận trong tổ chức có vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin để nhà quản trị kiểm tra, kiểm soát, điều chỉnh và đưa ra các quyết định kinh doanh phù hợp trong doanh nghiệp.
Cụ thể, để cung cấp các thông tin phục vụ cho nhà quản trị thực hiện các chức năng quản trị, hệ thống KTQT CP, DT và KQKD trong DNSX tập trung vào các nội dung cơ bản:
1.2.3.1.Xây dựng định mức, lập dự toán CP, DT, KQKD
Thu thập, xử lý, cung cấp các thông tin dự toán về CP, DT và KQKD giúp cho nhà quản trị thực hiện chức năng hoạch định trong doanh nghiệp. Nội dung này được thể hiện thông qua việc xây dựng định mức CP và lập dự toán.
- Định mức CP là toàn bộ các CP tiêu hao (lao động sống và lao động vật hoá) để đảm bảo cho việc sản xuất kinh doanh một đơn vị sản phẩm trong điều kiện nhất định. Định mức CP bao gồm định mức lý tưởng và định mức thực tế. Định mức lý tưởng là định mức chỉ đạt được trong điều kiện hoàn hảo nhất của doanh nghiệp. Định mức lý tưởng không có khả năng áp dụng trong thực tế và chỉ là căn cứ để xây dựng định mức thực tế. Định mức thực tế là định mức được xây dựng dựa trên điều kiện thực tế của doanh nghiệp có tính đến các yếu tố gián đoạn trong sản xuất như thời gian máy móc ngừng làm việc, thời gian nghỉ ngơi của người lao động.... Khi xây dựng định mức CP phải dựa vào các số liệu trong quá khứ, điều kiện kinh tế, kỹ thuật quản lý hiện tại của doanh nghiệp và những thay đổi trong tương lai. Xây dựng định mức CP bao gồm xây dựng định mức CP nguyên vật liệu, định mức CP nhân công trực tiếp, định mức CP sản xuất chung, định mức CP bán hàng và định mức CP quản lý doanh nghiệp. Xây dựng định mức CP nguyên vật liệu trực tiếp và CP nhân công trực tiếp đều căn cứ vào định mức về lượng và định mức về giá. Với CP sản xuất chung bao gồm nhiều yếu tố CP có cả CP biến đổi và CP cố định lên khi xây dựng định mức CP sẽ xây dựng định mức biến phí sản xuất chung và định mức định phí sản xuất chung.
+ Định mức biến phí sản xuất chung nếu liên quan trực tiếp đến từng loại sản phẩm thì cách xây dựng định mức tương tự như định mức CP nguyên vật liệu trực tiếp và CP nhân công trực tiếp, nếu liên quan đến nhiều loại sản phẩm có hai cách để xác định:
C1: Căn cứ vào tỷ lệ biến phí sản xuất chung so với biến phí trực tiếp
Định mức biến phí
sản xuất chung =
Định mức
biến phí trực x tiếp
Tỷ lệ biến phí sản xuất chung so với biến phí trực tiếp
C2: Căn cứ vào đơn giá biến phí sản xuất chung
Định mức biến phí
sản xuất chung = trong đó:
Đơn giá biến phí
sản xuất chung x
Mức độ hoạt động bình quân một sản phẩm
Đơn giá Tổng biến phí sản xuất chung dự toán biến phí sản =
xuất chung Tổng tiêu thức phân bổ CP sản xuất chung Tiêu thức phân bổ được lựa chọn như số giờ máy hoạt động, số giờ lao
động của lao động trực tiếp….
+ Định mức định phí sản xuất chung cũng được xây dựng căn cứ vào đơn giá định phí sản xuất chung và mức độ hoạt động bình quân một sản phẩm của tiêu thức phân bổ được lựa chọn nhưng việc xây dựng định mức được tách riêng do bản chất tác động của CP là khác nhau.
CP bán hàng và CP quản lý doanh nghiệp cũng bao gồm nhiều yếu tố CP, bao gồm cả yếu tố biến phí và định phí lên việc xây dựng định mức CP tương tự như CP sản xuất chung nhưng tiêu thức phân bổ được lựa chọn có thể theo số lượng hàng bán ra, DT của hàng tiêu thụ….
Định mức CP giúp các nhà quản lý kiểm soát CP, đánh giá tình hình thực hiện CP, cơ sở cung cấp thông tin định giá của sản phẩm, đánh giá trách nhiệm của các bộ phận, cá nhân trong quá trình thực hiện.
Định mức CP là cơ sở để lập dự toán trong doanh nghiệp. Định mức là CP cần thiết để sản xuất kinh doanh một sản phẩm còn dự toán được lập cho toàn bộ số lượng sản phẩm cần thiết sản xuất và tiêu thụ trong kỳ. Dự toán đảm bảo tính chính xác và có khả thi phụ thuộc vào việc định mức CP được xây dựng khoa học, hợp lý và sát với thực tế của doanh nghiệp. Dự toán là bản kế hoạch chi tiết chỉ rõ cách huy động và sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được mục tiêu đặt ra, là một trong những công cụ được sử dụng rộng rãi bởi các nhà quản trị trong việc hoạch định tổ chức. Để đảm bảo xây dựng dự toán có tính khả thi cao phải xuất phát từ các số liệu, thông tin về hoạt động của doanh nghiệp trong quá khứ kết hợp với các thông tin hiện hành như quy mô hoạt động, nguồn lực vật chất... , đặt vào các điều kiện dự kiến có thể xảy ra trong tương lai như xu hướng biến động giá cả, mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp, của ngành.... , căn cứ vào định mức CP doanh nghiệp đã xây dựng. Dự toán sản xuất kinh doanh hàng năm bao gồm hệ thống các bản dự toán chi tiết riêng biệt nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Dự toán sản xuất
Dự toán CPNCTT
Dự toán CPSXC
Dự toán CPNVLTT
Dự toán HTK
Dự toán tiêu thụ
Dự toán CPBH, CPQLDN
Sơ đồ 1.2:Dự toán sản xuất kinh doanh (Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Dự toán tiêu thụ là dự toán được lập đầu tiên và định hướng cho toàn bộ quá trình lập dự toán trong doanh nghiệp. Dự toán tiêu thụ xác định số lượng sản
phẩm dự kiến tiêu thụ, đơn giá bán và dự kiến thu tiền. Căn cứ vào số lượng sản phẩm tiêu thụ, xác định số lượng sản phẩm sản xuất và cần thiết cho dự trữ cuối kỳ được thể hiện trên dự toán sản xuất đồng thời cũng là căn cứ để lập dự toán CP bán hàng, CP quản lý doanh nghiệp. Từ dự toán sản xuất, lập các dự toán CP nguyên vật liệu trực tiếp, CP nhân công trực tiếp, CP sản xuất chung để xác định lượng nguyên vật liệu cần cho sản xuất và dự trữ, lượng thời gian lao động cần cho sản xuất và xác định CP nguyên vật liệu trực tiếp, CP nhân công trực tiếp, CP sản xuất chung cho kỳ tới. Với dự toán CP sản xuất chung được xây dựng theo biến phí và định phí sản xuất chung. Nếu biến phí sản xuất chung được xác định theo tỷ lệ với biến phí trực tiếp thì dựa vào dự toán biến phí trực tiếp và tỷ lệ biến phí sản xuất chung để xây dựng. Nếu biến phí sản xuất chung được xác định dựa vào đơn giá phân bổ biến phí sản xuất chung, thì quá trình lập dự toán tương tự như CP nguyên vật liệu trực tiếp và CP nhân công trực tiếp
Biến phí sản xuất chung dự kiến = Định mức biến phí sản xuất chung x Tổng mức độ hoạt động dự kiến
Dự toán BCTC là dự toán được lập cuối cùng trong hệ thống dự toán sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Dự toán BCTC bao gồm dự toán báo cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo KQKD, Bảng cân đối kế toán khái quát toàn bộ dự kiến tình hình thu, chi tiền liên quan đến các hoạt động, tình hình CP, DT, KQKD, tài sản, nguồn vốn trong kỳ tới.
Các dự toán sẽ được lập tại một mức độ hoạt động nhất định (dự toán tĩnh) hoặc lập cho một loạt các mức độ hoạt động khác nhau (dự toán linh hoạt) nhằm cung cấp các thông tin về CP, DT và lợi nhuận doanh nghiệp có thể đạt được theo các phương án kinh doanh khác nhau. Dự toán tĩnh chỉ phục vụ cho công tác lập kế hoạch, không có tác dụng trong các hoạt động kiểm soát. Trong quá trình hoạt động thực tế, mức độ hoạt động có thể sai lệch so với dự toán, nếu lấy CP, DT thực tế để so sánh với dự toán không cùng mức độ hoạt động thì việc cung cấp thông tin đánh giá sẽ không hợp lý dẫn đến những nhận định sai lầm về hiệu quả hoạt động của các bộ phận trong doanh nghiệp. Dự toán linh hoạt
giúp xác định được sự thay đổi của các CP cố định, biến phí cấp bậc ở các mức độ hoạt động tương ứng (thường được lập ở ba mức độ hoạt động bình thường, không có lợi nhất và khả quan nhất) giúp các nhà quản trị doanh nghiệp làm cơ sở so sánh với CP thực tế phát sinh từ đó đánh giá hiệu quả của các bộ phận trong doanh nghiệp mới thực sự hợp lý và kiểm soát tốt CP.
Mặt khác, để đánh giá kết quả thực hiện và trách nhiệm của nhà quản trị các cấp ngay từ khâu lập các dự toán sản xuất kinh doanh đặc biệt là các dự toán CP sản xuất nên tiến hành lập chi tiết theo các TTTN CP. Kiểm soát tốt CP sản xuất sản phẩm giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu hạ giá thành, hạ giá vốn, tăng tính cạnh tranh của sản phẩm. Các dự toán CP sản xuất nếu chỉ đơn thuần lập cho sản phẩm chỉ là căn cứ để kiểm soát CP của cả bộ phận sản xuất, đánh giá mức độ hoàn thành các mục tiêu hạ giá thành…. Mặt khác sản phẩm chỉ là đối tượng chịu CP nếu có lập các dự toán linh hoạt thì cũng không có tác dụng nhiều trong công tác kiểm soát CP. Các bộ phận, công đoạn của quá trình sản xuất là nơi tạo ra các CP, vì vậy để đạt được mục tiêu kiểm soát tốt CP, cần thiết phải lập dự toán theo các TTTN CP.
1.2.3.2.Thu thập, xử lý, cung cấp các thông tin thực hiện về CP, DT và KQKD
Thu thập, xử lý, cung cấp các thông tin thực hiện về CP, DT và KQKD trong DNSX dưới góc độ KTQT giúp cho nhà quản trị thực hiện chức năng tổ chức, chỉ huy, phối hợp thường được thực hiện giống như KTTC bao gồm: thu thập các thông tin ban đầu qua các chứng từ kế toán, thu thập, phân loại và hệ thống hoá, phản ánh, ghi chép thông tin trên các tài khoản kế toán, sổ kế toán từ đó cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng qua hệ thống các báo cáo kế toán. Tuy nhiên, thông tin thực hiện do KTQT cung cấp chi tiết, cụ thể, phong phú, đa dạng hơn và chủ yếu phục vụ cho yêu cầu ra quyết định của nhà quản trị doanh nghiệp.Vì vậy, tuỳ thuộc vào nhu cầu sử dụng thông tin của các nhà quản trị, có thể thiết kế thêm các chứng từ kế toán, các chỉ tiêu trên chứng từ kế toán, các tài khoản kế toán và sổ kế toán chi tiết cho phù hợp.
Trong việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin thực hiện về CP, DT và KQKD trong DNSX, nhà quản trị đặt trọng tâm vào các thông tin về CP sản xuất sản phẩm. Trên cơ sở đặc điểm CP, đặc điểm của quá trình sản xuất… có thể áp dụng một trong các phương pháp sau để xác định CP sản xuất:
Phương pháp xác định CP sản xuất theo công việc
Phương pháp xác định CP sản xuất theo công việc áp dụng trong các DNSX theo đơn đặt hàng và theo yêu cầu của từng khách hàng riêng biệt, sản phẩm mang tính đơn chiếc, có giá trị lớn, có đặc điểm riêng biệt về kỹ thuật. Đặc điểm của phương pháp này là tính toán và phân bổ CP cho từng công việc cụ thể. Phương pháp này được thực hiện như sau:
- Xác định đối tượng tập hợp CP sản xuất là theo từng công việc
- Tập hợp CP sản xuất thực tế phát sinh. Với khoản mục CP nguyên vật liệu trực tiếp và CP nhân công trực tiếp được tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng chịu CP (đơn đặt hàng, sản phẩm) trên cơ sở các chứng từ kế toán có liên quan. Với khoản mục CP sản xuất chung có thể tập hợp theo CP thực tế hoặc ước tính CP vào đầu kỳ sản xuất. Nhưng do đặc điểm CP sản xuất chung bao gồm nhiều yếu tố CP, là khoản CP hỗn hợp vừa mang tính chất biến phí, vừa mang tính chất định phí, phát sinh từ khi bắt đầu quá trình sản xuất đến khi kết thúc quá trình sản xuất lên việc tập hợp và phân bổ CP sản xuất chung theo CP thực tế thường chậm, không cung cấp kịp thời yêu cầu thông tin cho nhà quản trị lên CP sản xuất chung có thể được ước tính dựa trên cơ sở dự toán và thực hiện phân bổ cho từng công việc cụ thể theo công thức:
Tổng CPSXC dự toán | Tiêu thức | |||
phân bổ cho công việc i | = | Tổng tiêu thức phân bổ dự toán | x | phân bổ dự toán của công việc i |
Có thể bạn quan tâm!
- Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng thuộc Tổng công ty Công nghiệp Xi măng Việt Nam - 5
- Nội Dung Kế Toán Cp, Dt Và Kqkd Trong Dnsx Trên Phương Diện
- Nội Dung Kế Toán Cp, Dt Và Kqkd Trong Dnsx Trên Phương Diện Ktqt
- Phân Tích, So Sánh Các Thông Tin Cp, Dt, Kqkd, Đánh Giá Trách Nhiệm Quản Lý
- Kế Toán Cp, Dt Và Kqkd Theo Hệ Thống Kế Toán Pháp
- Sản Lượng Xi Măng Sản Xuất Và Tiêu Thụ Của Tct Công Nghiệp Xi Măng Việt Nam Giai Đoạn 2006 – 2016
Xem toàn bộ 200 trang tài liệu này.
Tiêu thức phân bổ tùy thuộc vào đặc điểm của doanh nghiệp có thể lựa chọn theo CP nhân công trực tiếp, số giờ lao động trực tiếp, CP nguyên vật liệu trực tiếp…..
Cuối kỳ xử lý mức chênh lệch giữa CP sản xuất chung thực tế phát sinh và CP sản xuất chung dự toán đã phân bổ cho từng công việc. Nếu mức chênh lệch ít hơn hoặc nhiều hơn thực tế với số tiền nhỏ có thể điều chỉnh tăng, giảm trực tiếp vào tài khoản giá vốn hàng bán. Nếu mức chênh lệch ít hơn hoặc nhiều hơn thực tế với số tiền lớn thì được tính toán cho cả sản phẩm dở dang, thành phẩm và giá vốn hàng bán dựa trên cơ sở tỷ lệ kết cấu số dư của các tài khoản này trước khi phân bổ.
Phương pháp xác định CP sản xuất theo quá trình sản xuất
Phương pháp xác định CP sản xuất theo quá trình sản xuất áp dụng trong các DNSX sản phẩm hàng loạt, sản xuất xong rồi đưa ra tiêu thụ trên thị trường, sản phẩm phải trải qua nhiều bước chế biến theo quy trình công nghệ liên tục hoặc song song. Đặc điểm của phương pháp này là việc tính toán và tập hợp CP được xác định cho từng giai đoạn của quy trình công nghệ. Phương pháp này được thực hiện như sau:
- Xác định đối tượng tập hợp CP sản xuất là theo từng giai đoạn của quy trình công nghệ sản xuất.
- Tập hợp CP sản xuất thực tế phát sinh. Với khoản mục CP nguyên vật liệu trực tiếp và CP nhân công trực tiếp được tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng chịu CP (chi tiết sản phẩm, sản phẩm, giai đoạn sản xuất…) trên cơ sở các chứng từ kế toán phát sinh. Với khoản mục CP sản xuất chung có thể được tập hợp cho từng giai đoạn theo CP thực tế phát sinh hoặc ước tính, phân bổ theo CP dự toán và cuối kỳ điều chỉnh giống như mô hình kế toán tập hợp CP sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo công việc.
Khác với phương pháp CP theo công việc sử dụng các Phiếu tính giá thành theo công việc, ở phương pháp này kế toán sử dụng Báo cáo sản xuất thể hiện sự luân chuyển của CP và được lập làm 3 phần: Kê khai khối lượng sản phẩm hoàn thành và hoàn thành tương đương, tổng hợp CP sản xuất và xác định CP đơn vị, cân đối CP sản xuất.
Phương pháp xác định CP sản xuất theo công việc và theo quá trình sản xuất mang tính chất truyền thống có những hạn chế cơ bản:
- Coi sản phẩm là đối tượng trung tâm trong việc phân bổ CP trong khi đó sản phẩm không tự sản sinh ra CP.
- Các tiêu thức phân bổ trong việc phân bổ các CP gián tiếp đơn giản, sử dụng với số lượng ít, không căn cứ vào đặc điểm, nội dung phát sinh của CP, không phân tích mối quan hệ nhân – quả giữa các khoản mục làm cơ sở phân bổ với các CP mà nó cần phân bổ lên kết quả có thể sai lệch, ảnh hưởng đến các quyết định kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong kế toán hiện đại, để khắc phục những hạn chế của các phương pháp xác định CP truyền thống, có thể sử dụng phương pháp xác định CP sản xuất theo hoạt động, phương pháp xác định CP sản xuất theo CP mục tiêu.
Phương pháp xác định CP sản xuất theo hoạt động
Phương pháp xác định CP sản xuất theo hoạt động coi các hoạt động của quá trình sản xuất kinh doanh nơi sử dụng các nguồn lực mới là nơi phát sinh các CP. Phương pháp xác định CP sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo hoạt động được thực hiện tương tự như phương pháp truyền thống chỉ khác trong việc tập hợp và phân bổ các CP gián tiếp của quá trình sản xuất cụ thể là CP sản xuất chung như sau:
- Nhận diện các hoạt động hợp thành quá trình sản xuất trong doanh nghiệp là vấn đề cốt lõi của mô hình. Các hoạt động trong doanh nghiệp chính là nơi sử dụng nguồn lực và từ đó phát sinh các CP. Do quá trình sản xuất có thể được phân tích thành nhiều hoạt động khác nhau, nên các hoạt động có cùng bản chất phát sinh CP có thể nhóm chúng lại với nhau để giảm bớt số lượng hoạt động. Các hoạt động của quá trình sản xuất có thể phát triển dưới dạng lưu đồ để thể hiện được các hoạt động, các nguồn lực được tiêu dùng và mối quan hệ mật thiết giữa chúng.
- Tập hợp CP theo các hoạt động, nhóm hoạt động và xác định CP cho từng đơn vị đo lường hoạt động. Các hoạt động, nhóm hoạt động chính là các