chính với Giá vốn hàng bán, CP bán hàng, CP quản lý doanh nghiệp, CP hoạt động tài chính.
Phân loại KQKD trên phương diện KTTC chủ yếu cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng bên ngoài doanh nghiệp về tình hình kết quả của một kỳ hoạt động, không có tác dụng với nhà quản trị doanh nghiệp trong quá trình ra quyết định.
Phân loại KQKD theo mối quan hệ với Báo cáo KTQT
Theo mối quan hệ với báo cáo KTQT cụ thể là Báo cáo KQKD lập theo phương pháp CP trực tiếp, KQKD trong doanh nghiệp bao gồm:
+ Lợi nhuận góp là phần chênh lệch của DT bán hàng và biến phí. Lợi nhuận góp là chỉ tiêu phản ánh KQKD, đánh giá hiệu quả kinh doanh của các phương án đầu tư trong doanh nghiệp.
+ Lợi nhuận thuần là phần chênh lệch của lợi nhuận góp và định phí của doanh nghiệp
Phân loại KQKD chi tiết theo sản phẩm, nhóm sản phẩm: Trong doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ sản xuất và tiêu thụ nhiều loại sản phẩm khác nhau. Để cung cấp thông tin cho nhà quản trị đánh giá tình hình tiêu thụ của từng mặt hàng, KQKD được chi tiết cụ thể theo loại sản phẩm, nhóm sản phẩm trên cơ sở tập hợp chi tiết DT theo sản phẩm, nhóm sản phẩm và xác định, phân bổ CP tương ứng. Chỉ trên cơ sở những thông tin, số liệu chi tiết cụ thể các nhà quản trị doanh nghiệp mới có thể đưa ra các quyết định phù hợp để đầu tư mở rộng phát triển SXKD.
1.2.2.Nội dung kế toán CP, DT và KQKD trong DNSX trên phương diện
KTTC
Có thể bạn quan tâm!
- Đối Tượng Và Phạm Vi Nghiên Cứu Của Đề Tài
- Vai Trò Và Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kế Toán Cp, Dt Và Kqkd Trong Dnsx
- Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất xi măng thuộc Tổng công ty Công nghiệp Xi măng Việt Nam - 5
- Nội Dung Kế Toán Cp, Dt Và Kqkd Trong Dnsx Trên Phương Diện Ktqt
- Dự Toán Sản Xuất Kinh Doanh (Nguồn: Tác Giả Tổng Hợp)
- Phân Tích, So Sánh Các Thông Tin Cp, Dt, Kqkd, Đánh Giá Trách Nhiệm Quản Lý
Xem toàn bộ 200 trang tài liệu này.
1.2.2.1. Kế toán CP trong DNSX
1.2.2.1.1.Nguyên tắc ghi nhận CP trong DNSX
Hệ thống Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS), Chuẩn mực Báo cáo tài chính
quốc tế (IFRS) là điều kiện để đảm bảo các doanh nghiệp, tổ chức trên toàn thế giới áp dụng các nguyên tắc kế toán thống nhất trong công tác BCTC. Hội đồng
chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) là một tổ chức tư nhân hoạt động độc lập với chức năng soạn thảo và phát hành các IAS, IFRS.
Các nguyên tắc, yêu cầu kế toán cơ bản là những quy định có tính khuôn mẫu, nhằm làm cơ sở xây dựng và hoàn thiện các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán cụ thể, giúp cho doanh nghiệp ghi chép và lập BCTC, kiểm toán viên, người kiểm tra kế toán đưa ra các ý kiến về sự phù hợp của BCTC với chuẩn mực và chế độ kế toán, người sử dụng BCTC hiểu và đánh giá thông tin tài chính được lập phù hợp với chế độ và chuẩn mực kế toán.
Từ các quy định trong các nguyên tắc kế toán, các IAS/IFRS, nguyên tắc xác định CP để ghi nhận chính xác, đầy đủ CP được thể hiện như sau:
- Về thời điểm ghi nhận CP:
Theo Framework “Các ảnh hưởng của các giao dịch và các sự kiện khác được ghi nhận khi chúng phát sinh hay xảy ra (không phải khi thu và chi tiền hay vật tương đương như tiền) và nó được ghi chép trong các sổ sách kế toán và được báo cáo trong các báo cáo tài chính cho các kỳ mà chúng có liên quan ” [40, tr181].
Như vậy, theo nguyên tắc dồn tích, việc kế toán ghi nhận CP là khi nghiệp vụ CP phát sinh, không nhất thiết đã chi tiền, theo dõi và ghi nhận CP của các giao dịch kéo dài qua các kỳ khác nhau như khấu hao, dự phòng, phân bổ CP công cụ dụng cụ nhiều kỳ, trích trước CP sửa chữa lớn TSCĐ…
Kế toán phải ghi nhận CP khi“có bằng chứng về khả năng phát sinh CP”
[14, tr17].
- Về nội dung cấu thành CP:
Theo Framework, khi ghi nhận CP phải tuân thủ theo nguyên tắc phù hợp với DT“CP tương ứng với DT bao gồm CP của kỳ tạo ra DT và CP của các kỳ trước hoặc CP phải trả nhưng liên quan đến DT của kỳ đó” [14, tr17]. CP ghi nhận tương ứng với DT bao gồm:
+ CP đã phát sinh thực tế trong kỳ và liên quan đến kỳ tạo ra DT bao gồm các CP nguyên vật liệu, CP nhân công, khấu hao TSCĐ… của sản phẩm sản
xuất và tiêu thụ trong kỳ hoặc sản xuất kỳ trước tiêu thụ tại kỳ tạo ra DT đó chính là các CP sản phẩm cấu thành lên giá vốn hàng tiêu thụ, các CP tiêu thụ,CP chung và CP quản lý hành chính …liên quan đến kỳ tạo ra DT.
+ CP của kỳ trước phân bổ tại kỳ tạo ra DT (CP trả trước)
+ CP phải trả liên quan đến DT kỳ đó như phân bổ CP sửa chữa lớn TSCĐ….
Các IAS/IFRS khác quy định cụ thể hơn về một số nội dung CP cấu thành như Chuẩn mực kế toán quốc tế số 02 - Hàng tồn kho (IAS 02), Chuẩn mực kế toán quốc tế số 16 - TSCĐ hữu hình (IAS 16), Chuẩn mực kế toán quốc tế số 38
- TSCĐ vô hình (IAS 38), Chuẩn mực kế toán quốc tế số 23 – CP đi vay (IAS 23)…
Theo IAS 02, CP để cấu thành lên giá trị sản phẩm trong DNSX gồm CP mua, các CP chế biến và CP khác. CP mua bao gồm: Giá mua, thuế nhập khẩu và các khoản thuế khác không được hoàn lại, CP vận chuyển, bốc dỡ...(khấu trừ chiết khấu thương mại, vật tư, hàng hóa hỏng và các khoản có tính chất tương tự). CP chế biến gồm CP có liên quan trực tiếp tới sản phẩm sản xuất như CP nhân công trực tiếp đã nằm trong dự kiến trước của doanh nghiệp (dự toán, định mức...), CP sản xuất chung. CP sản xuất chung phải được tổ chức theo dõi và phân chia thành hai loại CP sản xuất chung cố định và CP sản xuất chung biến đổi. CP sản xuất chung cố định phân bổ vào CP chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm dựa trên công suất bình thường của máy móc thiết bị. CP sản xuất chung biến đổi được phân bổ vào CP chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo CP thực tế phát sinh. Khi hàng tồn kho xuất bán, doanh nghiệp áp dụng các phương pháp đích danh, nhập trước xuất trước và bình quân gia quyền (tính bình quân theo kỳ hoặc bình quân sau mỗi lần nhập). Giá vốn của số hàng tồn kho được hạch toán như một khoản CP (để ghi giảm lợi nhuận) trong kỳ mà DT liên quan đến chúng đã được ghi nhận.
Theo IAS 02, ngoài việc quy định các CP cấu thành lên sản phẩm, còn đưa ra nội dung các CP được xem như là CP thời kỳ để xác định kết quả bao
gồm: CP nhân công trực tiếp không nằm trong dự kiến ban đầu, CP sản xuất chung không phân bổ, CP dự phòng khi trích lập bổ sung vào thời điểm lập BCTC (khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho giảm xuống thấp hơn giá gốc doanh nghiệp phải xác định và ghi giảm giá trị hàng tồn kho từ giá gốc xuống giá trị thuần có thể thực hiện được thông qua việc trích lập khoản dự phòng giảm giá và việc xác định giá trị thuần có thể thực hiện được tính toán cho từng loại hàng tồn kho hoặc nhóm hàng tồn kho giống nhau), các khoản hao hụt mất mát của hàng tồn kho (sau khi trừ phần thu hồi), CP bán hàng... được ghi nhận vào CP sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ hạch toán để ghi giảm lợi nhuận của kỳ.
Các nguyên tắc trong việc ghi nhận, xác định các CP cấu thành sản phẩm, CP thời kỳ để xác định KQKD được quy định chủ yếu trong IAS 02. Ngoài IAS 02, IAS 16, IAS 38, IAS 23 quy định ghi nhận một số khoản CP khác như sau:
Theo IAS 16 và IAS 38, khi xác định giá trị ban đầu của TSCĐ với các CP phát sinh trong quá trình mua sắm TSCĐ nếu không liên quan trực tiếp đến việc mua sắm và đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như CP quản lý hành chính, CP sản xuất chung... thì không được tính vào nguyên giá TSCĐ, các CP phát sinh cho giai đoạn nghiên cứu với các TSCĐ vô hình hình thành từ nội bộ doanh nghiệp, toàn bộ các CP phát sinh nếu doanh nghiệp không thể phân biệt được giai đoạn nghiên cứu với giai đoạn triển khai cho một dự án nội bộ để tạo ra TSCĐ vô hình, khoản lỗ ban đầu do máy móc không hoạt động theo đúng dự tính đều phải hạch toán vào CP sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Các CP phát sinh sau ghi nhận ban đầu không thỏa mãn điều kiện chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản, doanh nghiệp phải ghi nhận là CP sản xuất, kinh doanh trong kỳ như sửa chữa, bảo dưỡng thường xuyên, CP khôi phục năng lực hoạt động theo tiêu chuẩn ban đầu của TSCĐ...
Về CP khấu hao TSCĐ “Số khấu hao của từng kỳ được hạch toán vào CP SXKD trong kỳ trừ khi chúng được tính vào giá trị của các tài sản khác như:
khấu hao tài sản dùng cho các hoạt động trong giai đoạn triển khai là một bộ phận cấu thành lên giá trị của TSCĐ vô hình…”[14, tr30].
Theo IAS 23 “CP đi vay là các khoản CP về lãi tiền vay và các CP khác phát sinh cuả doanh nghiệp gắn liền với việc đi vay vốn” [14, tr192].
CP đi vay có thể bao gồm các khoản lãi tiền vay, khấu trừ các khoản chiết khấu hoặc phụ trội liên quan đến việc vay tiền, chênh lệch tỷ giá phát sinh từ việc vay ngoại tệ liên quan đến việc điều chỉnh CP lãi suất tiền vay…
Việc ghi nhận CP đi vay theo phương pháp Benchmark – phương pháp hạch toán chuẩn: “Các CP đi vay được hạch toán là CP phát sinh trong kỳ không cần quan tâm đến các khoản vay được sử dụng như thế nào” [14, tr193]. Tuy nhiên, khi phương pháp thay thế được chấp nhận nghĩa là CP vay được vốn hóa (tính vào giá trị tài sản) trong trường hợp vay để xây dựng cơ bản dở dang hoặc sản xuất tài sản dở dang.
1.2.2.1.2.Kế toán ghi nhận CP trong DNSX
Muốn xác định và tập hợp chính xác, kịp thời CP từ đó xác định giá vốn hàng bán, KQKD trong DNSX thì việc xác định đối tượng tập hợp CP là khâu đầu tiên và quan trọng trong kế toán ghi nhận CP trên phương diện KTTC. Xác định đối tượng tập hợp CP hay đối tượng kế toán CP là xác định nơi phát sinh CP (quy trình công nghệ, phân xưởng, bộ phận sản xuất, bộ phận bán hàng, bộ phận quản lý doanh nghiệp….) hoặc nơi chịu CP (chi tiết sản phẩm, sản phẩm, nhóm sản phẩm…).. Khi xác định đối tượng tập hợp CP trong các DNSX cần phải dựa vào: đặc điểm, nội dung CP; nơi phát sinh, nơi chịu CP; đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh; yêu cầu kiểm tra, kiểm soát CP nói riêng và yêu cầu thông tin cung cấp cho quản lý nói chung; khả năng hạch toán, trình độ quản lý. Việc xác định đối tượng tập hợp CP phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong khi doanh nghiệp có nhiều loại CP phát sinh, mỗi CP lại có các đặc điểm khác nhau nên kế toán không phải lúc nào cũng ghi nhận được CP theo từng đối tượng tập hợp CP đã xác định. Vì vậy tùy thuộc vào khả năng tập hợp CPtheo đúng đối tượng CP đã xác định, có hai phương pháp sử dụng để tập hợp CP:
- Phương pháp tập hợp trực tiếp áp dụng với các CP mà DNSX tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng. Theo phương pháp này, CP được tập hợp trực tiếp cho đối tượng chịu CP nên đảm bảo tính chính xác cao.
- Phương pháp tập hợp gián tiếp áp dụng với các CP liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp CP mà doanh nghiệp không thể tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu để tập hợp riêng biệt. Theo phương pháp này, các khoản CP được tập hợp chung sau đó cuối kỳ lựa chọn tiêu thức phân bổ thích hợp để xác định CP cho từng đối tượng chịu CP. Tính chính xác của CP phụ thuộc vào tiêu thức phân bổ hợp lý được xác định nên việc lựa chọn các tiêu thức phân bổ là một trong những nguyên nhân tạo ra các CP.
Trên cơ sở đối tượng tập hợp CP đã xác định, kế toán CP tổ chức thu nhận, xử lý, ghi chép các thông tin kế toán qua hệ thống các chứng từ, tài khoản và sổ kế toán CP.
Chứng từ kế toán CP
Chứng từ kế toán là khởi điểm của công tác kế toán để thực hiện các công việc tiếp theo trong quy trình kế toán, cơ sở để ghi vào tài khoản, sổ kế toán, tạo điều kiện cho việc phản ánh và cung cấp thông tin kế toán một cách khách quan, chính xác. Chứng từ cho phép lưu giữ các sự kiện kinh tế, tài chính phát sinh tại đơn vị, từ đó đóng vai trò bằng chứng, chứng cứ pháp lý cho các số liệu đã ghi chép trên tài khoản, sổ kế toán và căn cứ để kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cơ sở để xác định trách nhiệm cá nhân có liên quan. Tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh, đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức kế toán, số lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh, ứng dụng công nghệ thông tin và công tác kế toán, doanh nghiệp lựa chọn hệ thống các chứng từ kế toán, số lượng, loại chứng từ cần thiết, phù hợp để cung cấp đầy đủ thông tin cho các đối tượng sử dụng.
Trong kế toán CP, hệ thống chứng từ phải được tổ chức một cách chặt chẽ, hiệu quả, thuận tiện cho việc cung cấp các thông tin để kế toán tập hợp CP sản
phẩm (theo khoản mục CP nguyên vật liệu trực tiếp, CP nhân công trực tiếp, CP sản xuất chung hoặc theo yếu tố có liên quan đến quá trình tập hợp CP để tính giá thành sản xuất), giá vốn hàng bán, các CP thời kỳ (CP bán hàng, quản lý, tài chính). Các chứng từ kế toán được lập riêng cho từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, lập theo địa điểm phát sinh CP hoặc theo yếu tố CP như: Phiếu xuất kho, Phiếu chi, Phiếu báo Nợ, Bảng lương..... và các hoá đơn ghi nhận CP phát sinh trong quá trình tập hợp.
Tài khoản và sổ kế toán ghi nhận CP
Tài khoản kế toán là phương tiện kế toán sử dụng để theo dõi, ghi chép một cách thường xuyên, liên tục các giao dịch, nghiệp vụ kinh tế phát sinh của một khoản mục cụ thể từ đó cung cấp các thông tin chi tiết, tổng hợp để lập các báo cáo kế toán trong doanh nghiệp.
IAS/IFRS không quy định hệ thống tài khoản kế toán nói chung và các tài khoản kế toán CP nói riêng vì thực chất tài khoản kế toán chỉ là phương tiện để kế toán sử dụng để phân loại thông tin theo các cách ghi nhận của kế toán từ đó đáp ứng yêu cầu cung cấp để lập các khoản mục trên các báo cáo kế toán. “Thông thường, các công ty dựa trên các chuẩn mực kế toán quốc gia và chuẩn mực kế toán quốc tế để tự do lựa chọn và thiết lập cho mình một hệ thống tài khoản kế toán phù hợp với đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh và đáp ứng các yêu cầu thông tin quản lý của mình (hoặc thuê các công ty tư vấn, kiểm toán chuyên ngành lập)”[40, tr50]. Vì vậy, trong kế toán CP, tài khoản kế toán CP có thể được mở theo các nguyên tắc chung như sau:
- Các tài khoản kế toán CP cần mở tương ứng với các chỉ tiêu CP kế toán cần tập hợp. Ở góc độ KTTC, để theo dõi và tập hợp CP có thể mở theo yếu tố CP, theo khoản mục CP hoặc kết hợp giữa yếu tố và khoản mục CP và chi tiết cho từng đối tượng tập hợp CP xác định. Trong kỳ, khi phát sinh theo nguyên tắc chung về thiết kế tài khoản, CP tập hợp vào bên Nợ, các khoản ghi giảm CP ghi nhận vào bên Có các tài khoản CP tương ứng.
- Để tập hợp các CP sản phẩm, cuối kỳ kết chuyển các CP cấu thành về tài khoản tính giá thành, các CP sản phẩm kỳ trước và CP sản phẩm kỳ này tiêu thụ trở thành CP giá vốn hàng bán. CP giá vốn hàng tiêu thụ và các CP thời kỳ (CP bán hàng, quản lý, CP tài chính) được kết chuyển để xác định KQKD.
Có thể khái quát quy trình kế toán ghi nhận CP trên các tài khoản kế toán theo nguyên tắc trên qua Phụ lục 1.1
Về sổ kế toán, IAS/IFRS không quy định hệ thống sổ kế toán nói chung và các sổ kế toán CP nói riêng (giống như hệ thống chứng từ, hệ thống tài khoản kế toán) vì thực chất sổ kế toán cũng giống như tài khoản kế toán chỉ là một phương tiện hay công cụ để kế toán ghi chép theo các khoản mục từ đó lập báo cáo kế toán. Sổ kế toán là công cụ để chứa đựng các thông tin kế toán phản ánh trên tài khoản.Vì vậy, sổ kế toán CP được mở để ghi nhận các thông tin CP theo các tài khoản kế toán CP tương ứng. Các thông tin CP thường được theo dõi, ghi chép trên các sổ như Nhật ký, Sổ Cái (sổ tổng hợp) và Sổ chi tiết CP tương ứng.
1.2.2.2. Kế toán DT trong DNSX
1.2.2.2.1.Nguyên tắc ghi nhận DT trong DNSX
Từ các quy định trong các nguyên tắc kế toán, các IAS/IFRS, nguyên tắc ghi nhận DT được thể hiện như sau:
- Về thời điểm ghi nhận DT
Theo Framework, doanh nghiệp ghi nhận một khoản mục là thu nhập trên BCTC khi nó liên quan đến một khoản tăng các lợi ích kinh tế (khoản tăng trong tài sản hoặc một khoản giảm nợ phải trả) mà chúng có thể được đo lường một cách đáng tin cậy. Trong nhiều trường hợp, giá trị của một khoản mục doanh nghiệp phải thực hiện ước tính. Các ước tính hợp lý là cần thiết và nó không làm mất đi tính đáng tin cậy của nó. Tuy nhiên, khi việc ước tính hợp lý không thể thực hiện được, khoản mục đó sẽ không được ghi nhận.
Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế 15 – Doanh thu từ hợp đồng với khách hàng (IFRS 15) quy định cụ thể hơn với DT từ hợp đồng với khách hàng. Theo IFRS 15, doanh nghiệp ghi nhận DT khi “ doanh nghiệp hoàn thành trọn