đầu tư và mô hình tổ chức hoạt động ở các TCTXD. Thực trạng về công tác thẩm định dự án được luận án phân tích trên những nội dung cơ bản: bối cảnh của công tác thẩm định dự án, tổ chức thẩm định, nội dung và phương pháp thẩm định dự án đầu tư. Trong điều kiện phân cấp quản lý đầu tư, luận án cũng làm rõ những thay đổi trong quản lý đầu tư, trong thẩm quyền thẩm định và phê duyệt dự án ở TCTXD và các công ty thành viên trực thuộc trước và sau khi chuyển đổi mô hình hoạt động.
4. Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng luận án đã đưa ra những tồn tại trong công tác thẩm định dự án đầu tư của các TCTXD thời gian qua. Theo tác giả những tồn tại đó là: (i) nhận thức chưa đầy đủ về ý nghĩa và vai trò của công tác thẩm định dự án ở doanh nghiệp trong điều kiện mới (ii) sự phối hợp trong tổ chức thẩm định chưa hợp lý, hiệu quả. Trình độ của đội ngũ cán bộ, công cụ và phương tiện thẩm định chưa đáp ứng yêu cầu. Vai trò của công tác kiểm soát chất lượng còn yếu kém
(iii) nội dung thẩm định chưa đầy đủ, còn nhiều điểm bất cập (iiii) phương pháp thẩm định còn đơn giản, truyền thống.
5. Luận án đã tập trung phân tích nguyên nhân của những hạn chế trong công tác thẩm định dự án đầu tư ở TCTXD. Theo tác giả những nguyên nhân đó bao gồm:
(1) cơ chế quản lý, vấn đề sở hữu và các chính sách có liên quan, (2) sự phối hợp trong tổ chức thực hiện, (3) đội ngũ cán bộ thực hiện, (4) thu thập và xử lý thông tin.
6. Trên cơ sở lý luận khoa học về công tác thẩm định dự án đầu tư ở TCTXD trong điều kiện phân cấp quản lý đầu tư cùng với những phân tích, đánh giá thực trạng, luận án đã đề xuất những giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư ở các TCTXD ở Việt nam trong thời gian tới. Để đảm bảo cho các giải pháp có tính thuyết phục và khả thi, luận án đã xây dựng những quan điểm cơ bản. Hệ thống những quan điểm này cùng với những tồn tại đã phân tích trong chương 2 là cơ sở để định hướng các giải pháp.
7. Những giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư thuộc TCTXD ở Việt nam với nội dung chủ yếu sau:
(1) Giải pháp nâng cao nhận thức về công tác thẩm định dự án đầu tư: nhận thức đầy đủ về vai trò của công tác thẩm định dự án trong điều kiện mới, về sản phẩm của công tác thẩm định, về đặc điểm thẩm định dự án đầu tư ở các TCTXD.
Có thể bạn quan tâm!
- Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư thuộc Tổng công ty Xây dựng trong điều kiện phân cấp quản lý đầu tư hiện nay - 18
- Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư thuộc Tổng công ty Xây dựng trong điều kiện phân cấp quản lý đầu tư hiện nay - 19
- Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư thuộc Tổng công ty Xây dựng trong điều kiện phân cấp quản lý đầu tư hiện nay - 20
- Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư thuộc Tổng công ty Xây dựng trong điều kiện phân cấp quản lý đầu tư hiện nay - 22
- Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư thuộc Tổng công ty Xây dựng trong điều kiện phân cấp quản lý đầu tư hiện nay - 23
- Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư thuộc Tổng công ty Xây dựng trong điều kiện phân cấp quản lý đầu tư hiện nay - 24
Xem toàn bộ 195 trang tài liệu này.
(2) Hoàn thiện về tổ chức thẩm định dự án đầu tư trên cơ sở tăng cường sự phối hợp giữa các phòng ban trong TCT, giữa TCT với bên ngoài trong đó đầu mối và chịu trách nhiệm chính là Phòng Đầu tư (Phòng Thẩm định), thành lập một bộ phận chuyên nghiệp về thẩm định dự án; cải tiến quy trình tổ chức thẩm định dự án; nâng cao vai trò của kiểm soát chất lượng thẩm định; nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ thẩm định; kiện toàn và củng cố lại hệ thống thông tin trong doanh nghiệp.
(3) Hoàn thiện về nội dung thẩm định dự án theo hướng thẩm định đầy đủ và kỹ lưỡng trên tất cả các nội dung, đặc biệt đối với những nội dung có tính rủi ro lớn như phương thức huy động vốn, phương thức tổ chức quản lý thực hiện dự án (trách nhiệm và mối quan hệ của các chủ thể tham gia), các yếu tố đầu vào và đầu ra của dự án, chú ý đến sự tác động của yếu tố bên ngoài đến dự án.
(4) Hoàn thiện về phương pháp thẩm định dự án theo hướng lựa chọn các phương pháp thẩm định phù hợp với từng nội dung. Sử dụng các phương pháp cần đưa ra những phân tích, đánh giá định lượng. Tăng cường việc áp dụng các phương pháp hiện đại như dự báo, phân tích độ nhạy cảm, phân tích rủi ro để nâng cao tính chuẩn xác của các kết quả.
(5) Các giải pháp khác có liên quan như nâng cao chất lượng công tác lập dự án, tăng cường mối liên hệ với các tổ chức bên ngoài như tổ chức tư vấn, các cơ quan QLNN theo chức năng, chính quyền địa phương.
Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư ở doanh nghiệp đặc biệt là ở các TCTXD trong điều kiện phân cấp quản lý đầu tư và chuyển đổi mô hình hoạt động là một yêu cầu và là đòi hỏi thực tế khách quan ở Việt nam. Công tác thẩm định dự án đầu tư cần được nhận thức đầy đủ và phải xem là một trong những nội dung quan trọng cần được hoàn thiện trong qúa trình đổi mới các TCTXD. Làm tốt công tác thẩm định dự án đầu tư sẽ giúp cho doanh nghiệp lựa chọn và quyết định đầu tư các dự án có hiệu quả, đem lại lợi ích cho doanh nghiệp và cho xã hội. Trong vai trò mới, các TCTXD cần phải cố gắng nỗ lực để thực hiện tốt những nhiệm vụ do ngành, đất nước giao phó.
Với trình độ, kinh nghiệm và thời gian thực hiện đề tài có hạn, mặt khác do nội dung đề tài khá phức tạp và đa dạng, tác giả đã cố gắng thực hiện đáp ứng mục tiêu đặt ra tuy nhiên luận án không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả xin chân
thành cám ơn những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo, các nhà khoa học, các nhà quản lý cùng bạn bè và đồng nghiệp để tác giả có thể tiếp tục hoàn thiện luận án.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2005), Báo cáo tình hình thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư tại Hội nghị triển khai Nghị quyết Quốc hội về công tác đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn Nhà nước.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Vụ Thẩm định và giám sát đầu tư (2003), Chuyên đề Lập và thẩm định dự án đầu tư.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (1997), Tài liệu Hội nghị thẩm định dự án đầu tư, tập 1&2
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2003), Thông tư số 04/2003TT-BKH ngày 17/6/2003 hướng dẫn về thẩm tra, thẩm định dự án đầu tư, sửa đổi bổ xung một số điểm về hồ sơ thẩm định dự án, báo cáo đầu tư và tổng mức đầu tư.
5. Bộ Xây dựng (2005), Báo cáo giám sát đánh giá đầu tư.
6. Bộ Xây dựng (2000-2006), Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ từng năm (2000 - 2006) và phương hướng cho các năm tới của các đơn vị trực thuộc.
7. Bộ Xây dựng (2005), Đề án phân cấp quản lý Nhà nước ngành Xây dựng.
8. Bộ Xây dựng (2001), Quyết định số 27/2001/QĐ- BXD Quy định về uỷ quyền trong Quản lý đầu tư và xây dựng đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Xây dựng.
9. Bộ Xây dựng (2006), Quyết định số 11/2006/QĐ- BXD thay thế Quyết định số 27/2001/QĐ- BXD.
10. Bộ Xây dựng (2005), Tài liệu lớp tập huấn Quản lý đầu tư Xây dựng và thanh quyết toán công trình xây dựng.
11. Bộ Xây dựng (2005), Thông tư số 08/2005/TT-BXD ngày 6/5/2005 hướng dẫn một số nội dung về lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công
trình và xử lý chuyển tiếp thực hiện Nghị định số 16/2005/NĐ- CP ngày 7/2/2005 của Chính phủ.
12. Thái Bá Cẩn (2003), Quản lý tài chính trong lĩnh vực đầu tư xây dựng, Nxb Tài chính, Hà nội.
13. Chính phủ (1999), Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8 tháng 7 năm 1999 về việc ban hành Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng.
14. Chính phủ (2000), Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 5 tháng 5 năm 2000 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP.
15. Chính phủ (2003), Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 1 năm 2003 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP và Nghị định số 12/2000/NĐ-CP.
16. Chính phủ (2005), Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 7 tháng 2 năm 2005 về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
17. Nguyễn Văn Chọn (1999), Quản lý nhà nước về kinh tế và quản trị kinh doanh trong xây dựng, Nxb Xây dựng, Hà nội.
18. Vũ Kim Dũng, Cao Thuý Xiêm (2003), Kinh tế quản lý, Nxb Thống kê, Hà nội.
19. Vũ Cao Đàm (2005), Phương pháp nghiên cứu khoa học, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà nội
20. Đảng cộng sản Việt nam (2004), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà nội.
21. Nguyễn Duy Hạc (1998), Phân tích kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng, Nxb Xây dựng, Hà nội
22. Nguyễn Cộng Hoà, Ngô Vũ, Hoàng Thu Hương, Trần Thanh Phiệt, Nguyễn Minh Huệ, Phạm Tuyết Nhung (2004), Hệ thống văn bản pháp luật hướng dẫn thực hiện quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng, Quy chế Đấu thầu, Nxb Chính trị quốc gia, Hà nội.
23. Đinh Thế Hiển (2002), Lập và thẩm định hiệu quả tài chính dự án đầu tư, Nxb Thống kê, Hà nội.
24. Lưu Thị Hương (2004), Thẩm định tài chính dự án, Nxb Tài chính, Hà nội.
25. Trần Thị Mai Hương (2003), “Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư”,
Tạp chí Xây dựng, 420 (2), tr 47-49.
26. Trần Thị Mai Hương (2003), “Áp dụng phương pháp phân tích rủi ro trong thẩm định dự án đầu tư”, Tạp chí Xây dựng, 421 (3), tr 43-44.
27. Trần Thị Mai Hương (2006), “Đề xuất giải pháp trong việc vận dụng các phương pháp thẩm định dự án đầu tư”, Tạp chí Xây dựng, 458 (4), tr 30-31.
28. Trần Thị Mai Hương (2006), “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định dự án đầu tư”, Tạp chí Xây dựng, 465 (11), tr 11-12.
29. Nguyễn Ngọc Mai (1998), Kinh tế đầu tư, Nxb Giáo dục, Hà nội.
30. Nguyễn Hồng Minh (2003), Đổi mới và hoàn thiện công tác lập và thẩm định dự án đầu tư trong ngành công nghiệp sản xuất đồ uống ở Việt nam, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà nội.
31. Ngân hàng Công thương (2004), Sổ tay tín dụng Ngân hàng
32. Phan Công Nghĩa (2002), Thống kê Đầu tư và xây dựng, Nxb Thống kê, Hà nội.
33. Nguyễn Bạch Nguyệt (2000), Lập và Quản lý dự án đầu tư, Nxb Thống kê, Hà nội.
34. Nguyễn Bạch Nguyệt, Từ Quang Phương (2002), Kinh tế đầu tư, Nxb Giáo dục, Hà nội.
35. Phạm Phụ (1991), Phân tích và lựa chọn dự án đầu tư, Trường Đại học Bách khoa Thành phố Hồ Chí Minh.
36. Từ Quang Phương (2003), Hiệu quả đầu tư và những giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà nội.
37. Từ Quang Phương (2005), Quản lý dự án đầu tư, Nxb Lao động xã hội, Hà nội.
38. Từ Quang Phương (2005), Tác động của việc sử dụng vốn đầu tư đến chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Thực trạng và giải pháp, Đề tài khoa học cấp Bộ, Mã số B 2004-38.99.
39. Quốc hội (1995), Luật Doanh nghiệp nhà nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà nội
40. Quốc hội (2000), Luật Doanh nghiệp nhà nước sửa đổi, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà nội
41. Quốc hội (2005), Luật Đầu tư , Nxb Chính trị quốc gia, Hà nội
42. Quốc hội (2003), Luật Xây dựng , Nxb Chính trị quốc gia, Hà nội
43. Hồ Sĩ Sà (1996), Thống kê kinh tế, Nxb Giáo dục, Hà nội.
44. Đỗ Hoàng Toàn, Mai Văn Bưu (2005), Quản lý Nhà nước về kinh tế, Nxb Lao động – xã hội, Hà nội.
45. Thủ tướng Chính phủ (1994), Quyết định số 90/TTg ngày 7/3/1994 về việc tiếp tục sắp xếp doanh nghiệp nhà nước (Tổng công ty 90)
46. Thủ tướng Chính phủ (1994), Quyết định số 91/TTg ngày 7/3/1994 về việc thí điểm thành lập tập đoàn kinh doanh (Tổng công ty 91).
47. Tổng công ty xây dựng và xuất nhập khẩu Việt Nam VINACONEX (2001- 2005), Báo cáo tổng kết hoạt động sản xuất kinh doanh hàng năm và 5 năm.
48. Tổng công ty Vinaconex, Phòng Đầu tư (2003), Thẩm định dự án "Đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất bê tông dự ứng lực, Bình Dương".
49. Tổng công ty đầu tư và phát triển nhà, Công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội (2005), Thẩm định dự án "Xây dựng nhà ở cao tầng tại khu nhà ở Thanh Xuân, quận Thanh Xuân”.
50. Tổng Cục thống kê (2004), Niêm giám thống kê 2003, Nxb Thống kê, Hà nội.
51. Tổng Cục thống kê (2005), Niêm giám thống kê 2004, Nxb Thống kê, Hà nội.
52. Nguyễn Văn Thường, Nguyễn Kế Tuấn (2005), Kinh tế Việt nam năm 2004. Những vấn đề nổi bật, Nxb Lý luận Chính trị Hà nội.
53. Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Khoa Kinh tế phát triển (1999), Chương trình và dự án phát triển kinh tế xã hộị, Nxb Thống kê, Hà nội.
54. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân (1995), Đánh giá kinh tế và quyết định đầu tư trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ, Nxb Thống kê, Hà nội.
55. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Khoa sau Đại học (2002), Đầu tư và thẩm định dự án, Nxb Thống kê, Hà nội.
56. Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Khoa Kế hoạch và phát triển (2003), Dự báo phát triển kinh tế xã hội, Nxb Thống kê, Hà nội.
57. Vũ Công Tuấn (1998), Thẩm định dự án đầu tư, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.
58. Vũ Công Tuấn (2002), Thẩm định dự án đầu tư, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh.
59. Phan Đăng Tuất (2000), Doanh nghiệp nhà nước trong thời kỳ công nghiệp hoá
- hiện đại hoá, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
60. Vũ Huy Từ (2002), Mô hình tập đoàn kinh tế trong CNH – HĐH, Nxb Chính trị quốc gia, Hà nội.
61. Viện Nghiên cứu và đào tạo quản lý (2000), Tài liệu tập huấn bồi dưỡng ngắn hạn về đầu tư trong cơ chế thị trường và dự án đầu tư.
62. Viện Phát triển Quốc tế Harrvard (1995), Chương trình thẩm định và quản lý dự án, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh.
TIẾNG ANH
63. Avraham Shtub, Jonathan F.Bard, Shlomo Floberson (1994), Project Management, Prentice Hall, United States of America.
64. Charles J.Corrado & Bradford D. Jordan (2000), Fundamentals of Investments – Valuation and Management, Mc Graw Hill.
65. Curry Steve & John Weiss (1993), Project Analysis in Developing Countries,
London & New York, St Martin.
66. Hassan Hakimina & Erhun Kula (1996), Investment and Project Appraisal,
London.
67. Kendar N.Kohli (1993), Economic Analysis of Investment Project, Oxford University Press.
68. Little Ian M.D & James A.Mirrlees (1968), Introduction of Project Analysis in Developing Countries, OECD.
69. Lumby Stephen (1994), Investment Appraisal and financial decisions,
Chapman Hall, London & New York.
70. William F. Sharpe, Gordon J.Alexander, David J. Fowler (1993), Investments,
Prentice Hall Canada Inc, Canada.