Hoàn thiện chiến lược kinh doanh dịch vụ vận tải biển ở công ty cổ phần vận tải biển Bắc - 2


Nghiên cứu thực trạng xây dựng, thực hiện và hiệu quả của việc thực hiện chiến lược kinh doanh dịch vụ vận tải biển tại Công ty trong thời gian qua.

Hoàn thiện chiến lược kinh doanh dịch vụ vận tải biển cho NOSCO.


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Chiến lược kinh doanh dịch vụ vận tải biển của Công ty.

Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng xây dựng, quá trình thực hiện và hiệu quả thực hiện các kế hoạch dài hạn của Công ty trong những năm gần đây.

4. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: phương pháp phân tích, tổng hợp so sánh, diễn giải, thống kê, phân tích SWOT… để nghiên cứu nhằm đạt được mục đích nghiên cứu của đề tài.

5. Kết cấu của khoá luận

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 112 trang tài liệu này.

Ngoài Lời mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, Khoá luận được kết cấu gồm ba chương như sau:

Chương 1: Lý luận chung về chiến lược kinh doanh.

Chương 2: Thực trạng xây dựng và thực hiến chiến lược kinh doanh tại Công ty cổ phần Vận tải Biển Bắc trong những năm gần đây.

Chương 3: Hoàn thiện chiến lược kinh doanh dịch vụ vận tải biển ở Công ty cổ phần Vận tải Biển Bắc.

Sau đây là toàn bộ nội dung Khoá luận tốt nghiệp của em.


CHƯƠNG I‌‌

LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH


I. CHIẾN LƯỢC VÀ QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC

1.1. Chiến lược kinh doanh

1.1.1. Nguồn gốc chiến lược và khái niệm chiến lược kinh doanh

“Chiến lược” là thuật ngữ bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp “Strategos” dùng trong quân sự. Nhà lý luận quân sự thời cận đại cũng cho rằng: Chiến lược quân sự là nghệ thuật chỉ huy ở vị trí ưu thế [7, tr 5]. Học giả Đào Duy Anh, trong từ điển tiếng Việt đã viết: Chiến lược là các kế hoạch đặt ra để giành thắng lợi trên một hay nhiều mặt trận. Như vậy, trong lĩnh vực quân sự, thuật ngữ chiến lược nói chung đã được coi như một nghệ thuật chỉ huy nhằm giành thắng lợi của một cuộc chiến tranh. Cùng với sự phát triển của xã hội, khái niệm chiến lược đã bắt đầu được sử dụng rộng rãi ở nhiều lĩnh vực.

Từ thập kỷ 60, thế kỷ XX, chiến lược được ứng dụng vào lĩnh vực kinh doanh và thuật ngữ “Chiến lược kinh doanh” ra đời . Quan niệm về chiến lược kinh doanh phát triển dần theo thời gian và người ta tiếp cận nó theo nhiều cách khác nhau. Năm 1962, Chanler định nghĩa chiến lược như là “việc xác định các mục tiêu, mục đích cơ bản dài hạn của doanh nghiệp và việc áp dụng một chuỗi các hành động cũng như việc phân bổ các nguồn lực cần thiết để thực hiện mục tiêu này”. [7, tr 6]

Sau đó, Johnson và Scholes định nghĩa lại chiến lược trong điều kiện môi trường có rất nhiều những thay đổi nhanh chóng: “Chiến lược là định hướng và phạm vi của một tổ chức về dài hạn nhằm giành lợi thế cạnh tranh cho tổ chức thông qua việc định dạng các nguồn lực của nó trong môi trường thay đổi, để đáp ứng nhu cầu thị trường và thoả mãn mong đợi của các bên hữu quan”. [7, tr 7]


Ngoài cách tiếp cận kiểu truyền thống như trên, nhiều tổ chức kinh doanh tiếp cận chiến lược theo cách mới: Chiến lược kinh doanh là kế hoạch kiểm soát và sử dụng nguồn lực, tài sản và tài chính nhằm mục đích nâng cao và bảo đảm những quyền lợi thiết yếu của mình. Kenneth Andrews là người đầu tiên đưa ra các ý tưởng nổi bật này trong cuốn sách kinh điển “The Concept of Corporate Strategy”. Theo ông, chiến lược là những gì mà một tổ chức phải làm dựa trên những điểm mạnh và yếu của mình trong bối cảnh có những cơ hội và cả những mối đe doạ. [5]

Dù tiếp cận theo cách nào thì bản chất của chiến lược kinh doanh vẫn là phác thảo hình ảnh tương lai của doanh nghiệp trong lĩnh vực hoạt động và khả năng khai thác. Theo cách hiểu này, thuật ngữ chiến lược kinh doanh được dùng theo 3 ý nghĩa phổ biến nhất:

- Xác lập mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp.

- Đưa ra các chương trình hành động tổng quát.

- Lựa chọn các phương án hành động, triển khai phân bổ nguồn lực để thực hiện mục tiêu đó.

Sau khi phân tích các quan niệm trên về chiến lược kinh doanh, có thể đưa ra một định nghĩa khá hoàn chỉnh về chiến lược kinh doanh như sau:

Chiến lược kinh doanh là khoa học, nghệ thuật xây dựng mục tiêu dài hạn, các chính sách và tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, phối hợp một cách tối ưu các nguồn lực của doanh nghiệp, đồng thời hướng doanh nghiệp thích ứng với sự biến động của môi trường, nhằm tạo ra lợi thế cạnh tranh để đạt được những mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp đã đề ra và đưa các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phát triển lên một bước cao hơn.

Ngày nay, thuật ngữ chiến lược đã được sử dụng khá phổ biến ở Việt Nam trong nhiều lĩnh vực ở cả phạm vi vĩ mô cũng như vi mô. Ở phạm vi doanh nghiệp ta thường bắt gặp thuật ngữ chiến lược kinh doanh hoặc chiến lược công ty, quản trị chiến lược… Có thể nói việc xây dựng và thực hiện


chiến lược thực sự đã trở thành một nhiệm vụ hàng đầu và là một nội dung, chức năng quan trọng của quản trị doanh nghiệp, nó đang càng ngày càng được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp. [6]

1.1.2. Những đặc trưng cơ bản chiến lược

Tuy còn nhiều quan điểm và cách tiếp cận khác nhau về phạm trù chiến lược, song các đặc trưng cơ bản của chiến lược trong kinh doanh được quan niệm tương đối thống nhất. Các đặc trưng cơ bản đó là:

Chiến lược xác định rõ những mục tiêu cơ bản, phương hướng kinh doanh cần đạt tới trong từng thời kỳ và được quán triệt đầy đủ trong các lĩnh vực hoạt động quản trị của doanh nghiệp.

Chiến lược kinh doanh chỉ phác thảo những phương hướng hoạt động trong dài hạn của doanh nghiệp, khung hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. Nó chỉ mang tính định hướng còn trong thực tiễn hoạt động kinh doanh đòi hỏi phải kết hợp mục tiêu chiến lược với mục tiêu kinh tế, xem xét tính hợp lý và điều chỉnh cho phù hợp với môi trường và điều kiện kinh doanh.

Chiến lược kinh doanh được xây dựng trên cơ sở các lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp để đảm bảo huy động tối đa và kết hợp tốt với việc khai thác và sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài sản vô hình, tài sản hữu hình…) nhằm phát huy lợi thế, nắm bắt cơ hội để giành ưu thế trong cạnh tranh.

Chiến lược kinh doanh được phản ánh trong cả một quá trình liên tục từ xây dựng, đến tổ chức thực hiện, đánh giá, kiểm tra và điều chỉnh chiến lược.

Chiến lược kinh doanh luôn mang tư tưởng tiến công giành thắng lợi trong cạnh tranh. Chiến lược kinh doanh được hình thành và thực hiện trên cơ sở phát hiện và tận dụng các cơ hội kinh doanh, các lợi thế so sánh của doanh nghiệp nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao. [7, tr 9]


1.1.3. Vai trò của chiến lược kinh doanh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

Với những đặc trưng đó, có thể nói rằng trong cơ chế thị trường, việc xây dựng, thực hiện chiến lược kinh doanh có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vai trò của chiến lược kinh doanh đối với doanh nghiệp được thể hiện trên các khía cạnh sau:

Chiến lược giúp cho các doanh nghiệp nhận rõ được mục đích hướng đi của mình trong tương lai, làm kim chỉ nam cho mọi hoạt động của doanh nghiệp

Chiến lược kinh doanh đóng vai trò định hướng hoạt động trong dài hạn của doanh nghiệp, nó là cơ sở vững chắc cho việc triển khai các hoạt động tác nghiệp. Sự thiếu vắng chiến lược hoặc chiến lược thiết lập không rõ ràng, không có luận cứ vững chắc sẽ làm cho hoạt động của doanh nghiệp mất phương hướng, có nhiều vấn đề nảy sinh chỉ thấy trước mắt mà không thấy được vai trò của cục bộ trong toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp.

Chiến lược kinh doanh giúp doanh nghiệp nắm bắt và tận dụng các cơ hội kinh doanh, đồng thời có biện pháp chủ động đối phó với những nguy cơ và mối đe doạ từ bên ngoài

Trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp trên thị trường, ngoài những yếu tố cạnh tranh như giá cả, chất lượng, quảng cáo, marketing,…các doanh nghiệp còn sử dụng chiến lược kinh doanh như một công cụ cạnh tranh có hiệu quả nhất trong điều kiện toàn cầu hoá và hội nhập ngày nay. Chiến lược giúp các doanh nghiệp có khả năng nắm bắt tốt hơn các cơ hội và giảm bớt được những đe doạ liên quan đến điều kiện môi trường, tăng khả năng phòng ngừa và ngăn chặn các vấn đề khó khăn của doanh nghiệp vì nó khuyến khích các mối quan hệ tương hỗ giữa các nhà quản trị viên ở các cấp trong doanh nghiệp. Môi trường xung quanh luôn thay đổi và


doanh nghiệp cần phải có các phương pháp đối phó có hiệu quả với những thay đổi đó. Trong xu thế hội nhập hiện nay, các doanh nghiệp cần phải mở rộng hoạt động thị trường ra nước ngoài, có như vậy mới giúp doanh nghiệp khai thác triệt để các lợi thế so sánh giữa các quốc gia, đạt được qui mô tối ưu cho hoạt động của mình, nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và giảm giá thành sản phẩm, thúc đẩy việc trao đổi và ứng dụng các công nghệ mới. Điều đó giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động của mình, tăng được doanh thu và lợi nhuận.

Chiến lược kinh doanh hỗ trợ cho công tác kế hoạch hoạt động của doanh nghiệp được hiệu quả hơn

Chiến lược kinh doanh bao gồm trong nó một khâu quan trọng là kế hoạch hoạt động của doanh nghiệp. Trong quá trình xây dựng và thực hiện chiến lược, các doanh nghiệp thường phải sử dụng kế hoạch như một công cụ để khai thác các nguồn lực của doanh nghiệp đạt hiệu quả hơn và chính việc kế hoạch hoá sẽ làm cho các chiến lược trở nên khoa học hơn, phù hợp hơn và hiệu quả hơn. Kế hoạch chính là một bộ phận quan trọng và chủ yếu của chiến lược mà thiếu nó thì chiến lược không thể nào thành công được.

Chiến lược kinh doanh nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thị trường trong và ngoài nước

Chiến lược chẳng những là kim chỉ nam cho doanh nghiệp hoạt động trên thị trường trong nước mà còn ở cả thị trường nước ngoài. Đây cùng là một chỉ tiêu để bạn hàng xác định độ tin tưởng của các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Cùng với sự thành công và có tính lâu dài các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, chiến lược kinh doanh đã tạo nên sự tin cậy của thị trường mà doanh nghiệp đang hoạt động. Qua đó nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thị trường và cũng chính điều này sẽ nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường trong và ngoài nước.

1.2. Quản trị chiến lược


1.2.1. Định nghĩa quản trị chiến lược

Chiến lược và quản trị chiến lược là hai khái niệm không thể tách rời nhau. Một chiến lược của doanh nghiệp cần phải được hoạch định một cách chặt chẽ và phải được triển khai thực hiện để đảm bảo đạt được những kết quả như ý muốn. Dưới đây là một số định nghĩa khác nhau về quản trị chiến lược:

- Quản trị chiến lược là tập hợp các quyết định và hành động quản trị quyết định sự thành công lâu dài của doanh nghiệp.

- Quản trị chiến lược là tập hợp các quyết định và biện pháp hành động dẫn đến việc hoạch định và thực hiện các chiến lược nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức.

- Quản trị chiến lược là một tiến trình nghiên cứu, phân tích môi trường bên trong và bên ngoài tổ chức, hiện tại cũng như tương lai; xác lập nhiệm vụ chức năng và xây dựng hệ thống mục tiêu cần theo đuổi; hoạch định, thực hiện và kiểm tra chiến lược nhằm giúp cho tổ chức vận dụng hữu hiệu các nguồn lực và tiềm năng của tổ chức để đạt được các mục tiêu như mong muốn.

Theo các định nghĩa này, quản trị chiến lược chú trọng vào việc phối hợp các mặt quản trị, marketing, tài chính/kế toán, sản phẩm/tác nghiệp, nghiên cứu & phát triển và hệ thống thông tin để đạt tới sự thành công cho doanh nghiệp. [9]

1.2.2. Nhiệm vụ của quản trị chiến lược

Quản trị chiến lược là quá trình xác định các mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp, xây dựng các chính sách và kế hoạch để đạt được các mục tiêu và phân bổ các nguồn lực một cách hiệu quả nhất để thực hiện các chính sách kế hoạch này. Như vậy, nhiệm vụ của quản trị chiến lược bao gồm bốn phần chính sau:

Tạo lập một viễn cảnh: bao gồm việc phân tích môi trường bên ngoài, bên trong doanh nghiệp. Phân tích này thường bao gồm cả phân tích


chính trị, môi trường, xã hội, công nghệ, phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức và phân tích các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức…

Thiết lập các mục tiêu: Từ việc phân tích viễn cảnh chiến lược, soát lại các kết quả phân tích đã thu được, doanh nghiệp xác định được các mục tiêu chiến lược của mình, cái đích mà doanh nghiệp muốn đạt tới. Việc xác định các mục tiêu sẽ giúp doanh nghiệp năng động hơn, tự nguyện hơn và có ý chí muốn vươn lên để đạt được các mục tiêu đó.

Xây dựng chiến lược: bao gồm việc xác định sứ mệnh và mục tiêu của doanh nghiệp, đề ra các chiến lược, chính sách phù hợp để thực hiện chiến lược một cách hiệu quả nhất.

Thực thi và điều hành chiến lược: bao gồm các chương trình hành động, phân bổ nguồn lực, ngân sách…

Đánh giá và điều chỉnh chiến lược: bao gồm việc đánh giá kết quả và đưa ra những hiệu chỉnh cần thiết. [32]

Nhiệm vụ của quản trị chiến lược được thể hiện qua sơ đồ sau:

Hình 1.1: Nhiệm vụ của quản trị chiến lược


Nguồn http nqcenter wordpress com 2007 12 06 khainiemquantrichienluoc 1 3 Phân loại 1

Nguồn: http://nqcenter.wordpress.com/2007/12/06/khainiemquantrichienluoc

1.3. Phân loại chiến lược

Xem tất cả 112 trang.

Ngày đăng: 03/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí