Hỗ Trợ Tài Chính Đối Với Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ


nâng cao khả năng tích luỹ vốn, cải thiện cán cân thanh toán tăng nguồn thu ngân sách…

Thứ ba, DNVVN góp phần quan trọng trong việc tạo lập sự phát triển cân bằng và chuyển dịch cơ cấu theo vùng, lãnh thổ: Thông thường, các doanh nghiệp lớn tập trung chủ yếu ở các vùng kinh tế phát triển như các thành phố lớn, nơi có cơ sở hạ tầng phát triển nhưng lại không đáp ứng được tất cả các yêu cầu của nền kinh tế như lưu thông hàng hoá, dịch vụ, phát triển ngành nghề truyền thống, tiểu thủ công nghiệp, giải quyết lao động, ổn định đời sống xã hội của nhân dân…Với chiều hướng đó sẽ gây ra tình trạng mất cân đối nghiêm trọng về độ phát triển kinh tế, văn hoá xã hội giữa thành thị với nông thôn, giữa các vùng trong quốc gia. Chính sự phát triển DNVVN góp phần quan trọng trong việc tạo lập sự cân đối trong phát triển giữa các vùng. Nó giúp cho vùng sâu vùng xa, các vùng nông thôn có thể khai thác được tiềm năng của vùng của địa phương để phát triển các ngành sản xuất và dịch vụ, tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo vùng, lãnh thổ. Đây cũng là vấn đề rất có ý nghĩa lớn trong việc thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn.

Thứ tư, là DNVVN hỗ trợ đắc lực cho doanh nghiệp lớn, là cở sở để hình thành các doanh nghiệp lớn, tập đoàn kinh tế lớn mạnh trong quá trình phát triển kinh tế thị trường: Thực tế cho thấy, trong bất kỳ quốc gia nào tất cả các nguồn lực kinh tế không thể tập trung hết vào các doanh nghiệp có quy mô lớn, bởi các doanh nghiệp có quy mô lớn không thể bao quát được toàn bộ thị trường. Với đặc trưng nhỏ lẻ, năng động, các DNVVN tập trung vào các “thị trường ngách” hỗ trợ các doanh nghiệp lớn trong việc tiếp cận thị trường, cân đối khả năng cung cầu trong xã hội. DNVVN là những doanh nghiệp vệ tinh cung cấp các sản phẩm đầu vào hay tham gia chế tạo sản xuất kinh doanh trong chu kỳ hoạt động của các doanh nghiệp lớn, chính điều này đã làm tăng khả năng hoạt động của các doanh nghiệp trên thị trường, tạo mối liên hệ chặt chẽ giữa các loại hình kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh của các

doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế nói chung.


Mặt khác, trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp nhỏ, yếu dễ bị sụp đổ bởi sự cạnh tranh của các doanh nghiệp lớn. Do vậy, để đứng vững trên thị trường và hoạt động ngày một tốt hơn đòi hỏi các doanh nghiệp nhỏ phải liên kết với nhau tạo thành một tập đoàn lớn có sức cạnh tranh cao. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động, cũng có các cơ sở nhỏ này được tích luỹ vốn kinh nghiệm dần dần để trở thành các doanh nghiệp lớn.

Như vậy, tuy mỗi nước đều có một đặc điểm nền kinh tế và mức độ phát triển khác nhau, nhưng các doanh nghiệp vừa và nhỏ đều đóng góp một vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội, tạo ra nhiều việc làm, góp phần làm giảm tỷ lệ thất nghiệp, ổn định xã hội, duy trì các ngành nghề truyền thống tăng kim ngạch xuất khẩu cho đất nước…Chính vì vậy, sự ổn định phát triển các DNVVN là một yếu tố khách quan cần thiết cho quá trình phát triển của mỗi quốc gia .‌

II. Hỗ trợ tài chính đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ

1. Sự cần thiết phải hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp vừa và nhỏ

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 111 trang tài liệu này.

DNVVN ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế của từng quốc gia nói riêng. Do đó, chính phủ các nước ngày càng quan tâm phát triển các loại hình DN này. Tuy nhiên, như đã nói ở trên, trong quá trình phát triển, DNVVN do những đặc thù đã gặp rất nhiều khó khăn, trong đó khó khăn lớn nhất là khó khăn về vốn. Để phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ rất cần các biện pháp hỗ trợ tài chính từ phía nhà nước cũng như từ phía các tổ chức tài chính tín dụng, đặc biệt là sự hỗ trợ từ phía nhà nước. Hỗ trợ tài chính sẽ mang lại nhiều lợi ích cho DNVVN như kích thích thúc đẩy vốn đầu tư trực tiếp, thúc đẩy khả năng tự tích luỹ vốn cũng như khả năng huy động vốn từ bên ngoài giúp doanh nghiệp giải quyết được tình trạng khan hiếm về vốn, từ đó giúp tăng khả năng hoạt động kinh doanh cũng như khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.


Hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ kinh nghiệm trên thế giới và bài học cho Việt Nam - 3

Ngoài ra, sự hỗ trợ tài chính của nhà nước còn có tác dụng hướng dẫn và điều tiết các hoạt động của doanh nghiệp vừa và nhỏ. Như chúng ta đã biết, tăng trưởng kinh tế là mục tiêu hàng đầu của mỗi nước. Nhà nước là người hoạch định chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và trên cơ sở đó sử dụng các công cụ quản lý vĩ mô để điều hành nền kinh tế vận động theo định hướng đã đề ra. Trong các công cụ quản lý vĩ mô, chính sách tài chính của Nhà nước là một yếu tố quan trọng cho sự phát triển kinh tế mỗi nước. Vốn đầu tư phát triển của Nhà nước được xem như một công cụ nhằm khuyến khích, tạo điều kiện, mội trường và định hướng đầu tư cho các nguồn vốn khác, mà trước hết là đầu tư cho việc xây dựng và cải thiện kết cấu hạ tầng.

Bên cạnh đó, đầu tư của Nhà nước là đầu tư có tính châm ngòi. Ngoài việc đầu tư vào việc phát triển hạ tầng, Nhà nước tập trung đầu tư vào những ngành mũi nhọn, những doanh nghiệp giữ vị trí quan trọng. Kết quả là tạo ra sự phát triển của một số doanh nghiệp lớn, kéo theo sự tạo lập và phát triển của hàng loạt các doanh nghiệp mà chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ có tính chất là những doanh nghiệp vệ tinh xung quanh.

2. Một số biện pháp hỗ trợ tài chính cho DNVVN và vai trò của chúng đối với sự phát triển của DNVVN.

2.1 Miễn giảm thuế thúc đẩy đầu tư

Nhà nước có thể sử dụng chính sách ưu đãi, miễn giảm thuế để hướng các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển ở những ngành nghề cần ưu tiên phát triển, những vùng hải đảo, miền núi xa xôi hẻo lánh để khai thác tiềm năng nhỏ bé tại địa phương, góp phần xoá bỏ sự chênh lệch giữa nông thôn và thành thị, giữa đồng bằng và miền núi…

Có 3 loại thuế tác động đến các DNVVN cơ bản nhất là: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế VAT và thuế tiêu thụ đặc biệt. Mỗi loại thuế khác nhau ở các nước đều có quy định về chế độ ưu đãi thuế miễn giảm thuế. Tuy nhiên, do chính sách, chiến


lược phát triển kinh tế - xã hội của từng quốc gia khác nhau mà các nước có sự quy định khác nhau về ưu đãi thuế cho ngành nghề lĩnh vực đầu tư.

Thông qua ưu đãi về thuế suất và miễn giảm thuế cho các dự án đầu tư đã góp phần thu hút vốn đầu tư nước ngoài, tạo động lực phát triển kinh tế khuyến khích người dân bỏ vốn thành lập doanh nghiệp mới, đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái… Đồng thời, các chính sách thuế cũng hướng các tổ chức các cá nhân đầu tư vào lĩnh vực ngành nghề, vùng kinh tế theo đúng mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của nhà nước.

Chính sách thuế đã điều tiết được hầu hết các khoản thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh. Nguồn thu từ thuế tương đối ổn định và ngày càng tăng về số tuyệt đối cũng như tỷ trọng trong tổng thu ngân sách nhà nước.

Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang hoạt động, Nhà nước cũng có các biện pháp khuyến khích doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh thông qua các chính sách miễn giảm thuế, hoàn thuế thu nhập nếu doanh nghiệp sử dụng lợi nhuận sau thuế để tái đầu tư...

2.2 Chính sách đổi mới công nghệ

Đổi mới kinh tế - xã hội, đặc biệt là nâng cao trình độ công nghệ của nền sản xuất và kinh doanh trong công nghiệp là vấn đề sống còn của mọi quốc gia. Đây là quá trình tạo ra, triển khai, sử dụng và phổ biến những sản phẩm công nghệ mới, các quy trình công nghệ có trình độ kỹ thuật cao, có hàm lượng chất xám, chất lượng cao và hiệu quả kinh tế lớn, có khả năng cạnh tranh được trên thị trường trong nước, khu vực và thị trường thế giới. Vấn đề trên liên quan rất nhiều đến chính sách, chiến lược khoa học và công nghệ.

Bức tranh tổng thể trên thế giới hiện nay phản ánh một số nước từng có ưu thế về năng lực công nghệ song hiện đang bị sa sút về chất lượng hàng hoá, tốc độ tăng năng suất và khả năng cạnh tranh trên trường quốc tế vẫn đang phải đối phó với giá


cả năng lượng, nguyên vật liệu sản xuất cao, với nạn thất nghiệp, lạm phát, khủng hoảng tiền tệ và có xu hướng giảm tốc độ phát triển và có khuynh hướng đình trệ. Một số nước khác như Nhật Bản, các nước công nghệ mới ở Châu Á đã thành công trong việc đổi mới công nghệ sản xuất công nghiệp, nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá, chiếm lĩnh được thị trường khu vực và trên thế giới cho nên đã làm tăng thu nhập quốc dân từ 300-400 đôla Mỹ/người/năm lên 3000-5000 đôla Mỹ/người/năm, tốc độ tăng trưởng kinh tế từ 8-12%/năm. Đây là những điển hình của tăng trưởng kinh tế dựa trên chính sách khoa học và công nghệ, chính sách và chiến lược phát triển công nghiệp, chính sách nâng cao chất lượng sản phẩm, trình độ công nghệ của khu vực sản xuất - kinh doanh và dịch vụ của những dân tộc thông minh, biết phát huy truyền thống dân tộc để hội nhập, biết vận dụng những tinh hoa của nhân loại và những thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại trên thế giới vào trong quá trình đổi mới và hiện đại hoá đất nước. Thấy rõ được vai trò cần thiết của việc đổi mới công nghệ với doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng, mỗi quốc gia đã tự đưa ra các chính sách đổi mới công nghệ riêng phù hợp với nước mình để nhằm phục vụ phát triển các doanh nghiệp.

2.3 Tín dụng Ngân hàng

Tín dụng ngân hàng (TDNH) là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác) trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận. Bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.

Dưới đây là một số vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNVVN:

TDNH hỗ trợ sự ra đời và phát triển các DNVVN: Vốn kinh doanh là tiền đề để các doanh nghiệp có thể thực hiện được các hoạt động kinh doanh. Khi khởi nghiệp, doanh nghiệp cần có một số vốn ban đầu nhất định để đầu tư mua sắm các


yếu tố cần thiết cho hoạt động kinh doanh như chi phí thành lập, xây dựng trụ sở công ty, mua máy móc trang thiết bị, dự trữ nguyên vật liệu, thuê lao động .... Do đó tín dụng ngân hàng là cầu nối giúp cho các doanh nghiệp đạt được yêu cầu đó

TDNH góp phần tăng vốn cho các DNVVN: Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình tập trung vốn để tập trung mở rộng sản xuất kinh doanh của mình, nó góp phần tích cực vào quá trình vận động liên tục của nguồn vốn trong các doanh nghiệp. Trong nền kinh tế nhất là trong cơ chế thị trường, hiếm có doanh nghiệp nào chỉ sử dụng vốn tự có để sản xuất kinh doanh. Việc này không chỉ hạn chế khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà còn làm tăng giá vốn của doanh nghiệp đó. Trong cơ cấu vốn của các doanh nghiệp ngân hàng chiếm đến trên 50%.

TDNH góp phần hiện đại hoá quá trình sản xuất của DNVVN: Tín dụng ngân hàng giúp các doanh nghiệp hiện đại trang thiết bị, ứng dụng nhanh các thành tựu khoa học kỹ thuật, đảm bảo được vai trò chủ đạo của mình trong nền kinh tế. Tạo điều kiện cho các DNVVN lớn mạnh có đủ các điều kiện bắt tay cùng các doanh nghiệp khác cùng phát triển.

TDNH góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh, sản xuất của các DNVVN: Tín dụng ngân hàng giúp các DNVVN tổ chức quản lý kinh doanh có hiệu quả. Đặc trưng của TDNH không phải là cấp phát vốn mà còn hoàn trả gốc và lãi đúng thời hạn quy định. Do vậy các doanh nghiệp cần phải tìm nhiều biện pháp để sử dụng vốn có hiệu quả để sinh lời có lãi thì doanh nghiệp mới có thể trả được nợ đúng thời hạn và kinh doanh tiếp. Hiện nay, ngân hàng chỉ cấp tín dụng cho các doanh nghiệp có phương án kinh doanh có hiệu quả. Như vậy, để có được vốn của ngân hàng thì các doanh nghiệp phải tự làm ăn có hiệu quả tự khẳng định mình. Hơn thế nữa, TDNH với quy trình kiểm soát trước trong và sau khi cho vay, giám sát chặt chẽ tiến độ và mục đích sử dụng vốn của doanh nghiệp đi đúng hướng đã chọn nhằm đạt được mục tiêu lợi nhuận cao nhất. TDNH cũng góp phần buộc các doanh nghiệp phải làm ăn

đúng đắn qua việc kiểm tra định kỳ các báo cáo tài chính của doanh nghiệp thúc đẩy


hạch toán kinh doanh trong doanh nghiệp. Cũng như Ngân hàng luôn sẵn sàng cùng khách hàng tìm ra các biện pháp hiệu quả để tháo gỡ khó khăn trong phạm vi cho phép, tư vấn cho các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn.

Để thực hiện hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp phải sử dụng vốn chủ sở hữu đồng thời phải huy động nguồn vốn từ bên ngoài. Nhưng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khả năng vay vốn của ngân hang và các tổ chức tín dụng rất hạn chế. Một mặt, do vốn chủ sở hữu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường ít, các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng rất nghi ngờ khả năng trả nợ của các doanh nghiệp này. Mặt khác, một trong những điều kiện bắt buộc để vay vốn là phải có tài sản thế chấp, trong khi đó phần lớn các doanh nghiệp vừa và nhỏ không có tài sản thế chấp.

Khắc phục những khó khăn nói trên và tạo điều kiện thuận lợi và bổ sung khả năng vay vốn cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, ở nhiều nước đã thực hiện hình thức bảo đảm tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ. Theo hình thức này, Chính phủ đứng ra thành lập quỹ bảo đảm tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ. Quỹ hoạt động với tư cách là một tổ chức tài chính của Nhà nước. Nguồn hình thành quỹ là từ vốn ngân sách và sự tài trợ, đóng góp của các tổ chức tài chính, tín dụng trong nước và quốc tế. Quỹ bảo đảm tín dụng sẽ góp phần khơi thông thêm nguồn vốn tín dụng, tăng khả năng vay vốn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, giúp các doanh nghiệp thực thi có hiệu quả các phương án đầu tư, tăng cường năng lực tài chính để phát triển sản xuất kinh doanh.

2.4 Dịch vụ cho thuê tài chính

Cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc thiết bị và các bất động sản khác. Công ty cho thuê tài chính sẽ chuyển giao tài sản cho người thuê được quyền sử dụng và hưởng những lợi ích kinh tế mang lại từ các tài sản đó trong một khoảng thời gian nhất định và người thuê có


nghĩa vụ trả một số tiền cho chủ tài sản tương xứng với quyền sử dụng và quyền hưởng dụng

Đặc điểm của cho thuê tài chính

Cho thuê tài chính có một số đặc trưng sau:

Cho thuê tài chính là một dạng cho thuê tài sản, nhưng khác về căn bản so với các loại cho thuê tài sản khác là có sự chuyển dịch về cơ bản các rủi ro và các lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản thuê.

Xét dưới hình thức cấp vốn, cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng trung hạn, dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài sản (tài sản này có thể là máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển, động sản khác...) giữa bên cho thuê là công ty cho thuê tài chính (tổ chức tín dụng phi ngân hàng) với khách hàng thuê (khách hàng có nhu cầu thuê thường là các doanh nghiệp, các bên đối tác trong liên kết kinh tế).

Trong thời hạn thuê, các bên không được đơn phương hủy bỏ hợp đồng.

Công ty cho thuê tài chính giữ quyền sở hữu tài sản cho thuê, bên thuê có nghĩa vụ nộp tiền thuê (tiền trích khấu hao tài sản cho thuê) cho công ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, khách hàng mua lại hoặc tiếp tục cho thuê tài sản đó theo các thỏa thuận trong hợp đồng thuê.

Loại hình cho thuê tài chính có lợi thế là người thuê không cần bỏ toàn bộ số tiền ra một lúc để có máy móc, thiết bị, đồng thời cũng không cần phải thế chấp tài sản như trong các giao dịch vay vốn khác; bên đi thuê tài chính không phải chịu những rủi ro do sự mất giá của tài sản, hao mòn tự nhiên...


Lợi ích của kênh tín dụng này

Trong khi các doanh nghiệp đang gặp khó khăn về thủ tục thế chấp tài sản khi vay vốn ở các ngân hàng thì việc có mặt của các công ty cho thuê tài chính đã mở ra nhiều thuận lợi cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên vấn đề đặt ra là mặc dù có mặt đã lâu nhưng thực sự cho thuê tài chính là khái niệm còn khá mới mẻ với nhiều doanh

Xem tất cả 111 trang.

Ngày đăng: 03/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí