Hỗ trợ sinh kế đối với người lao động Khmer nhập cư từ thực tiễn tỉnh Bình Dương - 21

24. Trần Tiến Khai và Nguyễn Ngọc Danh (2014), "Xác định các chỉ báo đo lường nghèo đa chiều cho hộ gia đình nông thôn Việt Nam.", Phát triển kinh tế, 284, tr. 22 – 43.

25. Ngô Phương Lan (2017), “Sinh kế tộc người: các hướng tiếp cận nghiên cứu” trong Ngô Phương Lan (cb), Sinh kế tộc người trong bối cảnh Việt Nam đương đại, Nxb. Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh.

26. Ngô Phương Lan (2012), “Bất ổn sinh kế và di cư lao động của người Khmer ở đồng bằng sông Cửu Long”, Nghiên cứu con người, (3), tr.44 – 54.

27. Ngô Thị Phương Lan (2012), “Việc làm của cư dân nông thôn vùng đồng bằng sông Cửu Long và mối quan hệ với đô thị trong quá trình chuyển dịch từ trồng lúa sang nuôi tôm”, Phát triển khoa học & công nghệ, 14, tr. 55-64.

28. Nguyễn Ngọc Lâm (2005), Công tác xã hội nhóm, Nxb Đại học Mở Bán công tp. Hồ Chí Minh.

29. Nguyễn Đức Lộc và Nguyễn Văn Hiệp, Phúc lợi xã hội – hiện trạng và mức độ tiếp cận của công nhân nhập cư tại các khu công nghiệp tỉnh Bình Dương, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.

30. Phạm Quang Linh (2012), “Quyền giữ gìn bản sắc văn hóa của các dân tộc thiểu số ở Việt Nam” trong Vò Khánh Vinh (cb), Những vấn đề lý luận và thực tiễn về các quyền mới xuất hiện trong quá trình phát triển, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội.

31. Phan Thị Kim Liên (2015), “Nữ công nhân nhập cư và vai trò kép trong cuộc mưu sinh”, Nguyễn Đức Lộc (cb), Tình cảnh sống của người công nhân: Thân phận, rủi ro và chiến lược sống, Nxb Tri thức, Hà Nội.

32. Nguyễn Xuân Mai và Nguyễn Duy Thắng 2011), "Sinh kế của cộng đồng ngư dân ven biển: thực trạng và giải pháp.", Xã hội học, 4, tr.54 – 66

33. Lê Thị Thúy Ngà và Nguyễn Như Trang (2016), “An sinh xã hội trong lĩnh vực y tế đối với người lao động di cư khu vực phi chính phủ - Những gợi mở về vai trò của nhân viên Công tác xã hội” trong Hội thảo khoa học quốc tế “Công tác xã hội Việt Nam thách thức tính chuyên nghiệp trước nhu cầu hội nhập và phát

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 203 trang tài liệu này.

triển”, Trường Đại học Công Đoàn ngày 10/11/2016, Bộ Lao động – Thương binh và xã hội, tr.23 – 27.

34. Bùi Thị Hồng Loan (2008), “Nông thôn Khmer đồng bằng sông Cửu Long”,

Hỗ trợ sinh kế đối với người lao động Khmer nhập cư từ thực tiễn tỉnh Bình Dương - 21

Văn hóa - nghệ thuật, 288. tr. 28-30.

35. Nguyễn Thị Nhung (2005), “Hội nhập đô thị và khía cạnh giới của những người nhập cư vào thành phố Hồ Chí Minh” trong Nguyễn Thế Nghĩa (cb), Đô thị hoá và vấn đề giảm nghèo ở thành phố Hồ Chí Minh lý luận và thực tiễn, Nxb Khoa học xã hội. Hà Nội.

36. Hoàng Thị Nga và Vũ Thị Hồng Khanh (2016), “Công tác xã hội với gia đình công nhân lao động tại khu công nghiệp, khu chế xuất hiện nay – nhìn từ trường hợp Bắc Ninh” trong hội thảo quốc tế “Công tác xã hội với gia đình và trẻ em”, Đại học Lao động – Xã hội cơ sở II ngày 16/8/2016, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, TP. Hồ Chí Minh, tr.147 – 154.

37. Tạ Thị Bích Ngọc (2016), “Gia tăng cơ hội tiếp cận dịch vụ công của đồng bào dân tộc thiểu số tại đô thị và khu công nghiệp ở nước ta” trong hội thảo “Đời sống của đồng bào DTTS tại các khu vực đô thị và khu công nghiệp – một số vấn đề lý luận và thực tiễn”, Đại học KHXH&NV Hà Nội ngày 18/10/2016, tr. 90 – 103.

38. Trần Hạnh Minh Phương (2017), “Di dân người dân tộc thiểu số và vấn đề văn hóa – xã hội Bình Dương ngày nay, Đại học Thủ Dầu Một, 2(33), tr.33-41

39. Tom G. Palmer (2014), Hướng đến kỉ nguyên hậu nhà nước phúc lợi (Đinh Tuấn Minh chủ biên dịch thuật), Nxb. Tri Thức, Hà Nội

40. Peter Parkers (2010), Tri thức bị vây hãm: quan điểm của những người nghèo khổ, cùng quẫn về việc quản lý và phát triển môi trường ở vùng Kalasha thuộc Pakistan trong Roy Ellen và Peter Parkes, Alan Bicker (2010), Tri thức bản địa về môi trường và những biến đổi – Các quan điểm nhân học phê phán, Nxb. Thế giới, Hà Nội.

41. Huỳnh Thanh Quang (2011), Giá trị văn hóa Khmer vùng đồng bằng sông Cửu Long, Nhà xuất bản chính trị Quốc Gia

42. Quốc hội (2012), Luật lao động, Hà Nội.

43. Quốc hội (2015), Luật việc làm, Hà Nội.

44. Phạm Văn Quyết, Trần Văn Kham (2015), “Sự kỳ thị đối với lao động nhập cư nghèo tại các đô thị Việt Nam”, Khoa học xã hội Việt Nam, 11, tr.43 – 50.

45. Lâm Văn Rạng (2014), “Nhân vật lịch sử tiêu biểu của người Khmer Nam Bộ”,

Văn hóa nghệ thuật, 362, tr. 91-95.

46. Lê Thị Hờ Rin (2016), Lao động nhập cư và vai trò của nó đối với phát triển nguồn nhân lực ở thành phố Hồ Chí Minh, Luận án tiến sĩ, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Tp. Hồ Chí Minh.

47. Richard T. Schaefer (2003), Xã hội học (Huỳnh Văn Thanh dịch), Nxb. Thống kê, Hà Nội

48. Mai Thanh Sơn (2011), “Quyền của người dân các tộc người thiểu số Việt Nam” trong Vò Khánh Vinh (cb), Những vấn đề lý luận và thực tiễn của nhóm quyền kinh tế, văn hóa và xã hội, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội.

49. Nguyễn Văn Sửu (2014), Công nghiệp hóa, Đô thị hóa và biến đổi sinh kế ở ven đô Hà Nội, Nxb Tri Thức, Hà Nội.

50. Vương Xuân Tình và Nguyễn Văn Minh (2009), “Nghiên cứu nhân quyền ở Việt Nam: một cách tiếp cận dân tộc học” trong Vò Khánh Vinh (cb), Quyền con người tiếp cận đa ngành và liên ngành khoa học xã hội, NXb. Khoa học xã hội, Hà Nội.

51. Nguyễn Thị Kiều Tiên (2014), "Tìm hiểu nội dung tục ngữ Khmer (qua so sánh với tục ngữ Việt)", Tạp chí Khoa học,55, tr.55- 91.

52. Tổng cục thống kê (2012), Giới và tiền chuyển về của lao động di cư: nghiên cứu trường hợp tại Hà Nội, Hà Nội.

53. Tổng cục Thống kê (2009), Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009 - Di cư và đô thị hoá ở Việt Nam: Thực trạng, xu hướng và những khác biệt, Hà Nội.

54. Hoàng Bá Thịnh (2013), Vấn đề giới và vấn đề di cư ở Việt Nam trong Nguyễn Thị Hồng Xoan (cb), Giới và tầm nhìn Châu Á, Nxb Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh.

55. Hồ Kim Thi (2014), “Thích ứng sinh kế của hộ nông dân Khmer ở vùng ven đô Quận Ô Môn TP. Cần Thơ”, Luận văn Thạc sĩ, Trường ĐHKHXH&NV TPHCM.

56. Ngô Thị Thu Trang, Hồ Kim Thi, Châu Thị Thu Thủy, Ngô Hoàng Đại Long (2016), “Thích ứng sinh kế của người nhập cư Khmer tại quận ven đô: Điển cứu tại phường Bình Trị Đông B và phường An Lạc, quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh”, Phát triển công nghệ, (19), tr. 89 – 104.

57. Nguyễn Duy Thắng (2007), "Sử dụng vốn xã hội trong chiến lược sinh kế của nông dân ven đô Hà Nội dưới tác động của đô thị hóa.", Xã hội học, 4, tr.80 – 86.

58. Đinh Lê Thư (2005), Vấn đề giáo dục vùng đồng bào Khmer đồng bằng sông Cửu Long, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Thành Phố Hồ Chí Minh

59. Đặng Lộc Thọ và Phạm Văn Hảo (2016), “Công tác xã hội với vai trò đảm bảo quyền của phụ nữ tại các khu công nghiệp” trong Hội thảo khoa học quốc tế “Công tác xã hội Việt Nam thách thức tính chuyên nghiệp trước nhu cầu hội nhập và phát triển”, Trường Đại học Công Đoàn ngày 10/11/2016, Bộ Lao động – Thương binh và xã hội, tr.41 – 49.

60. Đặng Thị Thơm (2015), Quyền bình đẳng về cơ hội việc làm và thù lao thu nhập của lao động nữ theo pháp luật Việt Nam, Nhân lực khoa học xã hội, tr. 33-43.

61. Vò Thị Kim Thu (2015), “Chính sách xóa đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc Khmer ở đồng bằng sông Cửu Long”, Giáo dục lý luận, 6, tr.131 – 133.

62. Phan Thuận (2016), “Sự cần thiết của Công tác xã hội đối với nữ lao động di cư trong bối cảnh hiện nay” trong Hội thảo khoa học quốc tế “Công tác xã hội Việt Nam thách thức tính chuyên nghiệp trước nhu cầu hội nhập và phát triển”, Trường Đại học Công Đoàn ngày 10/11/2016, Bộ Lao động – Thương binh và xã hội, tr.76 – 79.

63. Nguyễn Thị Bích Thủy và Nguyễn Thị Hoài An (2016), “Công tác xã hội đối với việc tiếp cận dịch vụ y tế/chăm sóc sức khỏe của người nhập cư ở thành phố Vinh” trong Hội thảo khoa học quốc tế “Công tác xã hội Việt Nam thách thức

tính chuyên nghiệp trước nhu cầu hội nhập và phát triển”, Trường Đại học Công Đoàn ngày 10/11/2016, Bộ Lao động – Thương binh và xã hội, tr.68 – 75

64. Nguyễn Thị Bích Thủy (2016), “Tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe của gia đình nhập cư tại thành phố Vinh” trong hội thảo quốc tế “Công tác xã hội với gia đình và trẻ em”, Đại học Lao động – Xã hội cơ sở II ngày 16/8/2016, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, TP. Hồ Chí Minh, tr.431 – 440.

65. Tạ Thị Thanh Thủy và Phạm Thị Tâm (2016), “Tiếp cận công tác xã hội trong việc nâng cao chất lượng sống cho công nhân nhập cư tại thành phố Hồ Chí Minh hiện nay” trong hội thảo khoa học quốc tế “Công tác xã hội Việt Nam thách thức tính chuyên nghiệp trước nhu cầu hội nhập và phát triển”, Trường Đại học Công Đoàn ngày 10/11/2016, Bộ Lao động – Thương binh và xã hội, tr.80 – 87.

66. Lê Thị Thủy và Phạm Thị Hồng Bích (2016) “Công tác xã hội trong việc hỗ trợ chăm sóc sức khỏe tâm thần cho công nhân lao động trong các khu công nghiệp” trong Hội thảo khoa học quốc tế “Công tác xã hội Việt Nam thách thức tính chuyên nghiệp trước nhu cầu hội nhập và phát triển”, Trường Đại học Công Đoàn ngày 10/11/2016, Bộ Lao động – Thương binh và xã hội, tr.100 – 103.

67. Trương Hoàng Trương và Vũ Ngọc Thành (2016), “Việc làm của thanh niên dân tộc người Khmer ở thành phố Hồ Chí Minh qua kết quả điều tra định lượng”, Khoa học xã hội, 5, tr. 9 – 20.

68. Lý Viết Trường (2016), “Vượt lên mặc cảm, tìm kiếm bản sắc: trải nghiệm cuộc đời của một người dân tộc thiểu số tại đô thị ” trong hội thảo “Đời sống của đồng bào DTTS tại các khu vực đô thị và khu công nghiệp – một số vấn đề lý luận và thực tiễn”, Đại học KHXH&NV Hà Nội ngày 18/10/2016, tr. 143 – 149.

69. Nguyễn Hiệp Thương (2013), Tài liệu Công tác xã hội với người di cư và nạn nhân buôn bán người, Đại học sư phạm Hà Nội, Hà Nội.

70. Phạm Thị Hà Thương (2016), “Vai trò của Công tác xã hội trong việc đảm bảo an sinh xã hội cho người lao động trong khu vực kinh tế phi chính thức tại thành phố Hồ Chí Minh” trong Hội thảo khoa học quốc tế “Công tác xã hội Việt Nam thách thức tính chuyên nghiệp trước nhu cầu hội nhập và phát triển”,

Trường Đại học Công Đoàn ngày 10/11/2016, Bộ Lao động – Thương binh và xã hội, tr.95 – 99.

71. Dương Chí Thiện và Vũ Mạnh Lợi (2014), Sinh kế của nhóm thanh niên vùng ven đô Hà Nội trong quá trình đô thị hóa, Viện Xã hội học,Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, Hà Nội.

72. Bùi Văn Tuấn (2015), “Thực trạng và giải pháp đảm bảo sinh kế bền vững cho cộng đồng cư dân ven đô Hà Nội trong quá trình đô thị hóa”, Tạp chí khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, số 5, tr.96 – 108.

73. Trần Đình Tuấn (2000), Công tác xã hội lý thuyết và thực hành, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội.

74. Nguyễn Thị Oanh (2002), Phát triển cộng đồng, Nxb Đại học Mở Bán công tp. Hồ Chí Minh.

75. UNDP (2014), Di cư, tái định cư và biến đổi khí hậu tại Việt Nam, Hà Nội.

76. Ủy ban Dân tộc - Tổng cục Thống kê (2016), Kết quả Điều tra thu thập thông tin về thực trạng kinh tế - xã hội của 53 dân tộc thiểu số năm 2015, Hà Nội.

77. Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương (2015), Triển khai thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bình Dương, số 526/KH- UBND, ngày 14/02/2015.

78. Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương (2017), Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số giai đoạn 2017 – 2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Dương Triển khai thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bình Dươg, số 4961/KH-UBND, ngày 02/11/2017.

79. Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương (2018), Tình hình di cư của đồng bào dân tộc thiểu số khu vực Tây Nam Bộ trên địa bàn tỉnh Bình Dương, số 1217/BC- VPUB, ngày 8/8/2018.

80. UNIFEM (2009), Quyền của người thiểu số và các dân tộc bản địa, Hà Nội.

81. Viện Khoa học xã hội Việt Nam (2011), Giảm nghèo ở Việt Nam: thành tựu và thách thức, Hà Nội.

82. Lê Anh Vũ (2016), “Hành trình mưu sinh trên đất khách: sinh kế và bản sắc” trong Nguyễn Đức Lộc (cb), Đời sống xã hội Việt Nam đương đại: chọn lựa, trở thành, khác biệt, Nxb. Tri thức, Hà Nội.

83. Lê Anh Vũ (2017), “Người lao động Khmer ở Bình Dương (Một phân tích qua diễn ngôn)”, Khoa học xã hội TP Hồ Chí Minh, 10, Tr. 12-22.

84. Lê Anh Vũ (2017) “Vốn sinh kế của lao động Khmer ở Bình Dương và những vấn đề đặt ra cho công tác xã hội”, Nhân lực khoa học xã hội, 1, tr. 87 – 93.

85. Lê Anh Vũ (2018), “Mưu sinh trên đất khách: trải nghiệm về hội nhập xã hội của nữ lao động người Khmer ở Bình Dương”, Nghiên cứu Gia đình & Giới, 3, tr. 82-92.

86. Lê Anh Vũ (2018) “Trải nghiệm về rủi ro trong đời sống của lao động Khmer nhập cư ở đô thị tại Bình Dương”, Phát triển khoa học & công nghệ Đại học quốc gia tp. Hồ Chí Minh, 3, tr. 14 -21.

87. Lê Anh Vũ (2019) “Chiến lược mưu sinh ở Bình Dương nhìn từ góc độ vốn sinh kế”, Tâm lý học xã hội, 3, tr. 65 - 74.

Tài liệu nước ngoài

88. Aisenberg E. (2008), Evidence- Based practice in Mental Health care to Ethnic Minority Communities: Has Its Practice Fallen Short of Its Edidence?, Social work, 4, p. 297 – 307.

89. Ashley, C., & Carney, D. (1999). Sustainable livelihoods: Lessons from early experience (Vol. 7, No. 1). London: Department for International Development.

90. Antonucci, T. C., & Israel, B. A. (1986), Veridicality of social support: A comparison of principal and network members' responses, Journal of Consulting and Clinical Psychology, 54(4), p.432–437.

91. Barker, R. L. (2003), The social work dictionary, NASW.

92. Bhattacharyya, J. (2004), Theorizing community development, Community Development, 34(2), p.5-34.

93. Bean, R. A., Perry, B. J., & Bedell, T. M. (2001), Developing culturally competent marriage and family therapies: Guidelines for working with Hispanic families, Marital and Family Therapy, 27, p.43–54.

94. Barrera Jr, M., & Ainlay, S. L. (1983), The structure of social support: A conceptual and empirical analysis, Journal of community psychology, 11(2), 133-143.

95. Berger, R. (1989), Promoting minority access to the profession, Social Work, 34 (4), p.346-349.

96. Breton, M. (2000), The relevance of the structural approach to group work with immigrant and refugee women, Social work with groups, 22(2-3), p.11-29.

97. Browne, C., & Broderick, A. (1994), Asian and Pacific Island elders: Issues for social work practice and education, Social Work, 39, p. 252-259.

98. Buergin, R. (2000), Hill Tribes and Forests: Minority Policies and Resource Conflicts, SEFUT Working Paper- Socio-Economics of Forest Use in the Tropics and Subtropics 7.

99. Berger, P. L., & Hefner, R. W. (2003), Spiritual capital in comparative perspective, In Spiritual capital planning meeting (pp. 10-11).

100. Baker, C., & Miles-Watson, J. (2010). Faith and traditional capitals: Defining the public scope of spiritual and religious capital–a literature review. Implicit Religion, 13(1), 17-69.

101. Canda, E. R., & Phaobtong, T. (1992), Buddhism as a support system for Southeast Asian refugees, Social Work, 37(1), p.61-67

102. Casado, B. L., Negi, N. J., & Hong, M. (2012), Culturally competent social work research: Methodological considerations for research with language minorities, Social work, 57 (1), p1-10.

103. Chambers, R. (1994), The origins and practice of participatory rural appraisal, World development, 22(7), p.953-969.

104. Cemlyn, S. (2000), Assimilation, control, mediation or advocacy? Social work dilemmas in providing anti-oppressive services for traveler children and families, Child and Family Social Work, 5, pp. 327–41.

105. Chappell Deckert, J. (2016), Social Work, Human Rights, and the Migration of Central American Children, Journal of Ethnic & Cultural Diversity in Social Work, 25, p.20-35.

106. Chow, J. (1999), Multiservice centers in Chinese American immigrant communities: Practice principles and challenges, Social Work 44(1), p.70-81.

Xem toàn bộ nội dung bài viết ᛨ

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 13/07/2022