- Giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên.
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
Nếu thiếu một trong 4 điều kiện (hoặc thiếu tất cả) gọi là công cụ, dụng cụ. Trong nền kinh tế hàng hóa mọi việc xây dựng, mua sắm TSCĐ phải chi trả bằng vốn tiền tệ. Vốn cố định của doanh nghiệp là giá trị ứng trước về TSCĐ hiện có của doanh nghiệp. Đặc điểm luân chuyển của vốn cố định là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và chỉ hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời hạn sử dụng (khấu hao đủ).
2.2.2.Phân loại.
TSCĐ gồm TSCĐ hữu hình, TSCĐ thuê tài chính, TSCĐ vô hình, giá trị hao mòn luỹ kế. Ngoài ra các khoản đầu tư tài chính dài hạn, các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn, chi phí xây dựng cơ bản dở dang cũng được xem như là TSCĐ.
2.2.3.Tầm quan trọng của việc quản lý TSCĐ.
Về nguyên tắc vốn cố định của DN được sử dụng cho các hoạt động đầu tư dài hạn, đầu tư chiều sâu (mua sắm, xây dựng, nâng cấp các TSCĐ hữu hình và vô hình) và các hoạt động đầu tư tài chính khác như mua trái phiếu, cố phiếu, góp vốn cổ phần. Ngoài ra khi vốn nhàn rỗi, chưa có nhu cầu sử dụng thì DN có thể sử dụng vốn cố định như các loại vốn, quỹ tiền tệ khác của DN để phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh có hiệu quả theo nguyên tắc hoàn trả. Do đặc điểm của vốn cố định và TSCĐ là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và giá trị hao mòn của TSCĐ được chuyển dịch dần vào chi phí sản xuất. Vì vậy, quản lý tốt TSCĐ có tầm quan trọng đặc biệt trong DN.
Mặt khác, giá trị TSCĐ lại chiếm tỷ trọng rất lớn trong toàn bộ vốn cố định của DN, do vậy việc quản lý vốn cố định không chỉ là quản lý về giá trị mà thực chất là quản lý TSCĐ, nên để quản lý tốt vốn cố định DN phải thực hiện tốt việc quản lý và sử dụng TSCĐ theo quy định hiện hành từ việc huy động tối đa TSCĐ vào sản xuất để đảm bảo sử dụng vốn có hiệu quả cao nhất.
2.2.4.Nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ
Một số biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh
nghiệp:
- Biện pháp bao trùm tổng quát là sử dụng TSCĐ để kinh doanh có lãi.
- Huy động tối đa TSCĐ hiện có vào hoạt động kinh doanh.
- Khi có biến động lớn về giá cả thị trường, cần xác định giá đánh lại của TSCĐ để làm căn cứ cho việc tính khấu hao chính xác.
- Thực hiện khấu hao TSCĐ một cách hợp lý để đảm bảo thu hồi đầy đủ, kịp
thời vốn cố định.
- Thực hiện tốt việc bảo dưỡng, sữa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn định kỳ TSCĐ bị hư hỏng trước thời hạn và kéo dài tuổi thọ của TSCĐ.
- DN nên chú trọng thực hiện đổi mới TSCĐ một cách kịp thời để tăng cường sức cạnh tranh, kết hợp tốt các hình thức tự mua sắm, đi thuê, cho thuê và dự trữ TSCĐ hợp lý.
- Chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro, bảo toàn vốn bằng cách
mua bảo hiểm tài sản, trích lập quỹ dự phòng tài chính, đầu tư ra ngoài doanh nghiệp.
2.3.Tài sản lưu động.
2.3.1.Khái niệm.
Tài sản lưu động (TSLĐ) là đối tượng lao động; đây là những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp mà thời gian sử dụng, thu hồi, luân chuyển thường là dưới một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. TSLĐ được thể hiện ở các bộ phận tiền mặt, các chứng khoán thanh khoản cao, khoản phải thu và dự trữ tồn kho.
Đặc điểm cơ bản của TSLĐ:
- TSLĐ được sử dụng một lần trong quá trình sản xuất kinh doanh, muốn tổ chức chu kỳ kinh doanh mới thì phải mua sắm lại toàn bộ TSCĐ trừ một phần tư liệu lao động.
- Sau mỗi lần sử dụng, TSLĐ bị thay đổi hình dạng ban đầu.
-Trị giá TSLĐ hạch toán hết một lần vào giá trị sản phẩm hàng hóa, sau mỗi quá
trình sản xuất kinh doanh.
- Tốc độ luân chuyển của TSLĐ nhanh hơn nhiều so với TSCĐ.
2.3.2.Phân loại TSLĐ.
- Tiền: Bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gởi ngân hàng, tiền đang chuyển. Loại này
có tính lưu động cao nhất nên được xếp vào mục đầu tiên.
- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: là các đầu tư chứng khoán, góp vốn liên doanh, cho vay vốn… có thời hạn thu hồi không quá một năm. Khoản này có tính lưu động mạnh thứ hai sau tiền.
- Các khoản phải thu: là những khoản tiền mà khách hàng và những bên liên quan đang nợ doanh nghiệp. Các khoản này sẽ được trả trong thời hạn ngắn (dưới một năm).
- Hàng tồn kho: Bao gồm vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hóa trong kho, hàng gởi bán, hàng đang đi đường, sản phẩm dở dang…Những tài sản này có thời gian luân chuyển ngắn, thường không quá một năm nên được xếp vào TSLĐ.
- Tài sản lưu động khác: bao gồm các khoản tạm ứng, chi phí trả trước, chi phí
chờ kết chuyển, tài sản thiếu chờ xử lý, các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn.
- Chi sự nghiệp: là các khoản chi sự nghiệp chưa được phê duyệt, quyết toán.
2.3.3.Tầm quan trọng của việc quản lý TSLĐ.
Giá trị các TSLĐ của DN kinh doanh, sản xuất thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của chúng. Quản lý sử dụng hợp lý các loại TSLĐ có ảnh hưởng rất quan trọng đối với việc hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh nghiệp. Hầu hết các vụ phá sản trong kinh doanh là hệ quả của nhiếu yếu tố, chứ không phải do quản trị vốn lưu động tồi. Nhưng cũng cần thấy rằng sự bất lực của một số công ty trong việc hoạch định và kiểm soát một cách chặt chẽ các loại TSLĐ và các khoản nợ ngắn hạn hầu như là một nguyên nhân dẫn đến thất bại cuối cùng.
Mặt khác mọi hoạt động kinh tế hàng ngày phát sinh ở DN đều có liên quan đến vốn lưu động, đều trực tiếp làm cho TSLĐ thay đổi. Vì vậy, quản lý tốt TSLĐ có ý nghĩa quyết định đến việc hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn, tăng tích luỹ cho DN.
2.3.4.Nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ
Muốn quản lý tốt TSLĐ chặt chẽ, đúng đắn cần phải:
- Thỏa mãn nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời phải sử
dụng vốn tiết kiệm.
- Đảm bảo chấp hành các chính sách, chế độ về tài chính, tín dụng của Nhà nước và định mức vốn lưu động của DN.
- Kết hợp chặt chẽ giữa vận động của vật tư, hàng hóa với tiền vốn.
- Thực hiện tốt việc phân công, phân cấp quản lý vốn kết hợp giữa quản lý
chuyên môn với quản lý của quần chúng.
TSLĐ trong DN có nhiều loại khác nhau, tính chất và đặc điểm vận động cũng khác nhau nên cần phải tiến hành quản lý theo từng loại: quản lý hàng tồn kho, quản lý vốn bằng tiền, quản lý các khoản phải thu.
2.4.Giới thiệu về các chỉ tiêu tài chính.
2.4.1.Chỉ tiêu về khả năng thanh toán.
2.4.1.1.Tỷ số thanh toán hiện hành.
Tỷ số thanh toán hiện hành =
TSLĐ
Nợ ngắn hạn
TSLĐ bao gồm các khoản vốn bằng tiền, đầu tư tài chính ngắn hạn, khoản phải thu và TSLĐ khác. Nợ ngắn hạn bao gồm khoản phải trả người bán, nợ ngắn hạn ngân hàng, nợ dài hạn đến hạn trả, phải trả thuế và các khoản chi phí phải trả ngắn hạn khác.
Tỷ số thanh toán hiện hành cho biết công ty có bao nhiêu tài sản có thể chuyển đổi thành tiền mặt để đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Tỷ số này đo lường khả năng trả nợ của công ty. Tỷ số này được chấp nhận hay không tuỳ thuộc vào sự so sánh với tỷ số thanh toán của các công ty cạnh tranh hoặc so sánh với năm trước để thấy sự tiến bộ hoặc giảm sút.
Nếu tỷ số thanh toán hiện hành giảm cho thấy khả năng thanh toán giảm và cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn về tài chính sẽ xảy ra. Nếu tỷ số thanh toán hiện hành cao điều đó có nghĩa là công ty sẵn sàng thanh toán các khoản nợ. Tuy nhiên nếu tỷ số thanh toán hiện hành quá cao sẽ làm giảm hiệu quả vì công ty đã đầu tư quá nhiều vào TSLĐ hay nói cách khác việc quản lý TSLĐ không hiệu quả (có quá nhiều tiền mặt nhàn rỗi, nợ phải đòi, hàng tồn kho ứ đọng). Một công ty nếu dự trữ nhiều hàng tồn kho thì sẽ có tỷ số thanh toán hiện hành cao, tuy nhiên, trên thực tế hàng tồn kho có tính thanh khoản kém vì phải mất thời gian và chi phí tiêu thụ mới có thể chuyển đổi thành tiền.
2.4.1.2.Tỷ số thanh toán nhanh.
Tỷ số thanh toán nhanh =
TSLĐ – HTK
Nợ ngắn hạn
Tỷ số thanh toán nhanh được xác định dựa trên những TSLĐ có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền đôi khi chúng được gọi là “Tài sản có tính thanh khoản”, “Tài sản có tính thanh khoản” này bao gồm tất cả TSLĐ trừ HTK.
Hệ số này đo lường mức độ đáp ứng nhanh của tài sản lưu động trước các khoản nợ ngắn hạn. Khoản có thể dùng để trả ngay các khoản nợ đến hạn là tiền và chứng khoán ngắn hạn.
Hệ số này càng lớn thể hiện khả năng thanh toán càng cao. Tuy nhiên hệ số quá lớn lại gây tình trạng mất cân đối của tài sản lưu động, tập trung quá nhiều vào vốn bằng tiền và chứng khoán ngắn hạn, có thể không hiệu quả.
2.4.2.Chỉ tiêu thể hiện hiệu quả hoạt động.
2.4.2.1.Số vòng quay khoản phải thu (KPT).
Doanh thu thuần
Số vòng quay KPT =
KPT
Các khoản phải thu là những hoá đơn bán hàng chưa thu tiền về do công ty thực hiện chính sách bán chịu và các khoản tạm ứng chưa thanh toán, khoản trả trước cho người bán.
Số vòng quay KPT được sử dụng để xem xét việc thanh toán các KPT. Khi khách hàng thanh toán tất cả các hóa đơn của họ, lúc đó các KPT quay được một vòng. Nếu số vòng quay thấp thì hiệu quả sử dụng vốn kém do vốn bị chiếm dụng nhiều. Nếu số vòng quay các KPT cao quá sẽ làm giảm sức cạnh tranh dẫn đến giảm doanh thu.
Công ty cần xem xét kỹ lưỡng từng KPT để phát hiện những khoản nợ đã quá hạn trả
và có biện pháp xử lý.
*Kỳ thu tiền bình quân.
Kỳ thu tiền bình quân =
360 (ngày)
Số vòng quay KPT
Kỳ thu tiền bình quân là số ngày của một vòng quay của các KPT, nhằm đánh giá việc quản lý của công ty đối với các KPT do bán chịu. Nếu số ngày của vòng quay càng nhỏ thì tốc độ quay càng nhanh. Tỷ số cuối năm thấp hơn đầu năm là hiện tượng tốt.
2.4.2.2.Số vòng quay HTK.
Số vòng quay HTK =
Số ngày tồn kho (của 1 vòng). Số ngày tồn kho =
Doanh thu thuần HTK
360 (ngày)
Số vòng quay HTK
Chỉ tiêu này phản ánh nếu DN rút ngắn được chu kỳ sản xuất kinh doanh, sản xuất hoặc thu mua sản phẩm hàng hóa đến đâu, bán hết đến đó, HTK giảm. Do đó, sẽ làm cho hệ số vòng quay HTK tăng và như vậy sẽ làm cho rủi ro về tài chính của công ty sẽ giảm và ngược lại. Đồng thời, khi hệ số vòng quay HTK tăng lên, thời gian sản phẩm hàng hóa nằm trong kho ngắn lại sẽ làm giảm chi phí bảo quản, giảm được hao hụt. Do đó làm tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của DN.
Nếu liên hệ tỷ số này với tỷ số thanh toán hiện thời và tỷ số thanh toán nhanh chúng ta có thể nhận thấy liệu công ty có giữ kho nhiều dưới dạng tài sản ứ đọng không tiêu thụ được không. Việc giữ nhiều HTK sẽ dẫn đến số ngày tồn kho của công ty sẽ cao.
2.4.2.3.Hiệu suất sử dụng tổng tài sản.
Hiệu suất sử dụng
Doanh thu thuần
tổng tài sản = Tổng tài sản
Hệ số sử dụng tổng tài sản (Số vòng quay tổng tài sản) đo lường hiệu quả sử dụng tài sản nói chung mà không có phân biệt đó là TSLĐ hay TSCĐ. Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng tài sản tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản công ty càng lớn. Tuy nhiên nếu chỉ số này quá cao cho thấy công ty đang hoạt động gần hết công suất và rất khó để mở rộng hoạt động nếu không đầu tư thêm vốn.
2.4.2.4.Hiệu suất sử dụng TSCĐ.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Doanh thu thuần Nguyên giá TSCĐ
Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng TSCĐ như máy móc, thiết bị và nhà xưởng. Nó phản ánh một đồng TSCĐ được đầu tư vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng TSCĐ càng cao. Tuy nhiên, khi phân tích chỉ tiêu này cần lưu ý là ở mẫu số nên sử dụng nguyên giá TSCĐ. Nếu sử dụng giá trị tài sản ròng, nghĩa là giá trị tài sản sau khi đã trừ đi khấu hao thì phải xem xét đến phương pháp tính khấu hao. Bởi vì, phương pháp tính khấu hao có ảnh hưởng quan trọng đến mức độ chính xác của việc tính toán tỷ số này.
2.4.2.5.Hiệu suất sử dụng TSLĐ.
Hiệu suất sử dụng
Doanh thu thuần
TSLĐ = TSLĐ
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng và kiểm soát TSLĐ. Nó Cho biết trong kỳ sản xuất, kinh doanh TSLĐ của DN quay được bao nhiêu vòng. Số vòng luân chuyển TSLĐ càng lớn chứng tỏ tốc độ luân chuyển vốn lưu động càng nhanh và ngược lại. TSLĐ của DN quay vòng nhanh có ý nghĩa quan trọng bởi nó thể hiện với một đồng vốn ít hơn DN có thể tạo ra một kết quả như cũ hay cùng với đồng vốn như vậy, nếu quay vòng nhanh sẽ tạo ra kết quả nhiều hơn.
2.4.3.Tỷ số đòn bẩy tài chính.
2.4.3.1.Tỷ số nợ trên tổng tài sản.
Tỷ số nợ trên tổng tài sản =
Tổng nợ
Tổng tài sản
Tỷ số này cho biết bao nhiêu phần trăm tài sản của công ty được tài trợ bằng vốn vay. Tổng nợ bao gồm toàn bộ khoản nợ ngắn hạn và dài hạn phải trả. Tổng tài sản bao gồm toàn bộ tài sản của công ty tại thời điểm lập báo cáo.
Nếu tỷ số này quá cao thì phản ánh tình hình tài chính của công ty thiếu lành mạnh, mức độ rủi ro tài chính cao và khi có những cơ hội đầu tư hấp dẫn, DN khó có thể huy động được vốn bên ngoài. Thông thường tỷ lệ kết cấu nợ được xem là chấp nhận khoảng từ 20% - 50%. Tỷ số này sử dụng giá sổ sách nên khi tính phải loại trừ các giá trị TSCĐ vô hình.
2.4.3.2.Tỷ số nợ dài hạn trên vốn.
Tỷ số nợ dài hạn trên vốn
Nợ dài hạn
CSH = Vốn CSH
Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ số tiền vay nợ của công ty chiếm trong tổng số nguồn vốn. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ rằng: Trong tổng số vốn mà DN đang quản lý và sử dụng, chủ yếu là do vốn vay nợ mà có. Nếu thực tế là như vậy thì công ty sẽ gặp rất nhiều khó khăn về tình hình tài chính và rủi ro về tài chính của công ty tăng lên.
*Tỷ số nợ trên vốn.
Tỷ lệ nợ trên vốn =
Tổng nợ
Vốn CSH
Tuy nhiên để thấy được mức độ tài trợ bằng vốn vay một cách thường xuyên (qua đó thấy được rủi ro thật sự về tài chính mà công ty phải chịu), người ta sử dụng tỷ số nợ dài hạn trên vốn CSH hơn.
2.4.4.Tỷ suất sinh lợi.
2.4.4.1.Tỷ suất sinh lợi trên vốn CSH (ROE).
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn CSH =
Lợi nhuận ròng Vốn CSH
Đứng trên góc độ của cổ đông, tỷ số quan trọng nhất là tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn CSH (ROE). Tỷ số này phản ánh cứ một đồng vốn CSH dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì công ty thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn CSH càng lớn. Khi phân tích chỉ tiêu này cần lưu ý: vốn CSH càng lớn thì tỷ suất lợi nhuận trên vốn CSH càng nhỏ.
2.4.4.2.Tỷ số sinh lời trên tổng tài sản (ROA).
Lợi nhuận ròng
Tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản =
Tổng tài sản
Tỷ số sinh lời trên tổng tài sản (ROA) mang ý nghĩa một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số càng cao càng thể hiện sự sắp xếp, phân bổ và quản lý tài sản càng hợp lý và hiệu quả. Tỷ số sinh lời trên tổng tài sản chịu ảnh hưởng trực tiếp từ hệ số lãi ròng và số vòng quay tài sản.
Theo phương pháp phân tích Dupont, khi nhân hệ số lãi ròng với số vòng quay
TTS, chúng ta được biểu thức tính ROA như sau:
ROA = Hệ số lãi ròng x Số vòng quay TTS
Đo lường khả năng | Đo lường hiệu quả trong việc | |
về khả năng sinh lời bằng tài sản hiện có. | sinh lời trên doanh thu. | sử dụng tài sản để tạo ra doanh thu. |
Có thể bạn quan tâm!
- Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xuất Nhập Khẩu An Giang Angimex - 1
- Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xuất Nhập Khẩu An Giang Angimex - 2
- Xuất Khẩu: Angimex Có Năng Lực Sản Xuất 300.000 Tấn Gạo/năm, Sức Chứa Kho Trên 70.000 Tấn, Chất Lượng Sản Phẩm Đạt Tiêu Chuẩn Iso 9001 : 2000. Mỗi Năm
- Tình Hình Sử Dụng Vốn Trong Chính Sách Đầu Tư Tài Sản
- Lợi Thế Của Vốn Csh Trong Việc Gia Tăng Đòn Bẩy Tài Chính.
Xem toàn bộ 72 trang tài liệu này.
ROA càng cao khi số vòng quay tài sản và hệ số lãi ròng càng lớn. Hệ số lãi ròng và số vòng quay tổng tài sản cao là một điều lý tưởng nhưng điều này sẽ thu hút một số lượng lớn các đối thủ cạnh tranh đáng kể. Ngược lại, nó phản ánh tình hình phá sản trong tương lai của công ty.
ROA khác ROE ở chỗ nó cho biết tỷ lệ lợi nhuận mang lại cho CSH và cả chủ nợ, trong khi đó ROE chỉ cho biết lợi nhuận mang lại cho CSH mà thôi. Sự khác nhau giữa tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) và tỷ suất lợi nhuận trên vốn cổ phần (ROE) là do công ty có sử dụng vốn vay. Nếu công ty không có vốn vay thì hai tỷ số này bằng nhau.
2.4.4.3.Khả năng sinh lợi căn bản
Tỷ suất sinh lợi căn bản =
EBIT
Tổng tài sản
Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lợi căn bản của công ty, nghĩa là chưa kể đến ảnh hưởng của thuế và đòn bẩy tài chính. Tỷ số này phản ánh khả năng sinh lợi trước thuế và lãi vay của công ty, nên được sử dụng để so sánh khả năng sinh lợi trong trường hợp các công ty có thuế suất thuế thu nhập và mức độ sử dụng nợ rất khác nhau hoặc muốn loại trừ đi ảnh hưởng của các khoản thu nhập bất thường.
2.4.5.Hiệu quả sử dụng vốn luân lưu.
= TSLĐ - Nợ ngắn hạn
Vốn luân lưu
= Nguồn vốn dài hạn - TSCĐ
Vốn luân lưu là một chỉ tiêu tổng hợp rất quan trọng để đánh giá tình hình tài chính của công ty, chỉ tiêu này cho biết 2 điều cốt yếu:
Một: DN có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn không ?
Hai: TSCĐ của DN có được tài trợ một cách vững chắc bằng nguồn vốn dài hạn không ?
Khi Nguồn vốn dài hạn < TSCĐ hay TSLĐ < Nợ ngắn hạn, tức là VLL < 0, DN phải đầu tư vào TSCĐ một phần nguồn vốn ngắn hạn, TSLĐ không đủ nhu cầu thanh toán nợ ngắn hạn, cán cân thanh toán của DN mất thăng bằng, DN phải dùng một phần TSCĐ để thanh toán nợ ngắn hạn đến hạn trả.
Khi Nguồn vốn dài hạn >TSCĐ hay TSLĐ > Nợ ngắn hạn, tức là VLL > 0, nguồn vốn dài hạn dư thừa sau khi đầu tư vài TSCĐ, phần thừa đó đầu tư vào TSLĐ.
Đồng thời, TSLĐ > Nợ ngắn hạn, do vậy khả năng thanh toán của DN tốt.
Khi VLL = 0 nghĩa là nguồn vốn dài hạn tài trợ đủ cho TSCĐ và TSLĐ đủ để
DN trả các khoản nợ ngắn hạn, tình hình tài chính như vậy là lành mạnh.