DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ VÀ BIẾU BẢNG
Sơ đồ Trang
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ phân tích Dupont 14
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ mạng lưới tổ chức Công ty ANGIMEX 17
Sơ đồ 4.1: Sơ đồ biểu hiện vốn luân lưu dương ở Công ty 32
Sơ đồ 4.2: Mối quan hệ giữa NC VLL, VLL và vốn bằng tiền 36
Biểu bảng
Bảng 3.1: Cơ cấu hình thức tiêu thụ 16
Bảng 3.2: Cơ cấu thị trường xuất khẩu gạo 16
Bảng 3.3: Bảng tóm tắt báo cáo lưu chuyển tiền tệ 20
Bảng 4.1: Tỷ số thanh toán hiện hành và tỷ số thanh toán nhanh 22
Bảng 4.2: Số vòng quay KPT 23
Bảng 4.3: Số vòng quay HTK 24
Bảng 4.4: Hiệu suất sử dụng TSLĐ 26
Bảng 4.5: So sánh tốc độ tăng (giảm) DT, NV và số vòng luân chuyển TSLĐ 27
Bảng 4.6: Hiệu suất sử dụng TSCĐ 28
Bảng 4.7: Đầu tư tài chính DH và tài sản DH khác 29
Bảng 4.8: Hiệu suất sử dụng tổng tài sản 29
Bảng 4.9: Hệ số nợ 30
Bảng 4.10: Tỷ số nợ trên vốn CSH và tỷ số nợ dài hạn trên vốn CSH 31
Bảng 4.11: Vốn luân lưu 33
Bảng 4.12: Nhu cầu vốn luân lưu 34
Bảng 4.13: Vốn bằng tiền 35
Bảng 4.14: Khả năng sinh lời của tổng tài sản 37
Bảng 4.15: Hệ số lãi ròng và hệ số lãi gộp 38
Bảng 4.16: Khả năng sinh lời của vốn CSH 39
Bảng 4.17: Tỷ suất sinh lời trên vốn CSH theo phương pháp Dupont 40
Bảng 4.18: Ảnh hưởng của các nhân tố đến ROE 43
Bảng 4.19: Khả năng sinh lợi căn bản của Công ty 43
Bảng 4.20: So sánh khả năng sinh lời của vốn CSH với khả năng sinh lời của TTS 44
Biểu đồ:
Biểu đồ 3.1: Thị trường tiêu thụ năm 2006 16
Biểu đồ 3.2: Thị trường xuất khẩu năm 2006 16
Biểu đồ 3.3: Doanh thu 19
Biểu đồ 3.4: Lợi nhuận 19
Biểu đồ 4.1: Tỷ số thanh toán 22
Biểu đồ 4.2: Số vòng quay KPT 23
Biểu đồ 4.3: Số vòng quay HTK 25
Biểu đồ 4.4: Hiệu suất sử dụng TSLĐ 26
Biểu đồ 4.5: Hiệu suất sử dụng TSCĐ 28
Biểu đồ 4.6: Hiệu suất sử dụng tổng tài sản 29
Biểu đồ 4.7: Tỷ số nợ trên tổng tài sản 31
Biểu đồ 4.8: Tình hình tài trợ bằng vốn vay bên ngoài so với vốn CSH 32
Biểu đồ 4.9: Vốn luân lưu 33
Biểu đồ 4.10: Nhu cầu vốn luân lưu 34
Biểu đồ 4.11: Vốn bằng tiền 35
Biểu đồ 4.12: Sự tài trợ nhu cầu vốn luân bằng vốn luân lưu 36
Biểu đồ 4.13: Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) 37
Biểu đồ 4.14: Hệ số lãi ròng và hệ số lãi gộp 38
Biểu đồ 4.15: Tỷ suất sinh lời trên vốn CSH (ROE) 39
GIẢI THÍCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
.
Công Ty Xuất Nhập Khẩu An Giang | |
CSH | Chủ sở hữu |
DH | Dài hạn |
DN | Doanh nghiệp |
DT | Doanh thu |
DTT | Doanh thu thuần |
ĐTDH | Đầu tư dài hạn |
ĐTNH | Đầu tư ngắn hạn |
EBIT | Lợi nhuận ròng trước thuế và lãi vay |
HĐĐT | Hoạt động đầu tư |
HĐKD | Hoạt động kinh doanh |
HĐTC | Hoạt động tài chính |
HTK | Hàng tồn kho |
KPT | Khoản phải thu |
LN | Lợi nhuận |
LNR | Lợi nhuận ròng |
NC VLL | Nhu cầu vốn luân lưu |
NH | Ngắn hạn |
NV | Nguồn vốn |
ROA | Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản |
ROE | Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu |
TS | Tài sản |
TSCĐ | Tài sản cố định |
TSLĐ | Tài sản lưu động |
Có thể bạn quan tâm!
- Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xuất Nhập Khẩu An Giang Angimex - 1
- Tầm Quan Trọng Của Việc Quản Lý Tscđ.
- Xuất Khẩu: Angimex Có Năng Lực Sản Xuất 300.000 Tấn Gạo/năm, Sức Chứa Kho Trên 70.000 Tấn, Chất Lượng Sản Phẩm Đạt Tiêu Chuẩn Iso 9001 : 2000. Mỗi Năm
- Tình Hình Sử Dụng Vốn Trong Chính Sách Đầu Tư Tài Sản
Xem toàn bộ 72 trang tài liệu này.
Tổng tài sản | |
VCSH | Vốn chủ sở hữu |
VLL | Vốn luân lưu |
WTO | Tổ chức thương mại thế giới |
ROE | Chênh lệch tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu |
> | Lớn hơn |
< | Nhỏ hơn |
= | Bằng |
TTS
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1.Lý do chọn đề tài
ANGIMEX kinh doanh rất nhiều mặt hàng như: điện thoại, xe máy, công nghệ thông tin… Một trong những lĩnh vực kinh doanh quan trọng của ANGIMEX là thu mua lúa gạo trong nước rồi xuất khẩu ra nước ngoài. Do tính chất thời vụ nên sự vận động của một khối lượng lớn vật tư hàng hoá và tiền tệ thường không khớp với nhau về thời gian, có lúc thu nhiều chi ít, có lúc thu ít chi nhiều… nên giữa nhu cầu và khả năng về vốn tiền tệ thường không cân đối nhau. Vì vậy, đảm bảo đủ vốn cho hoạt động kinh doanh sản xuất của doanh nghiệp là vấn đề quan trọng, đòi hỏi phải tổ chức vốn tốt. Vậy, câu hỏi đặt ra ở đây là hiệu quả sử dụng vốn của công ty trong thời gian qua như thế nào? Công ty có đảm bảo tổ chức vốn tốt, thoả mãn nhu cầu vốn và giúp cho vốn luân chuyển ngày càng nhanh. Bởi thực hiện tốt chức năng tổ chức vốn có ý nghĩa quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của ANGIMEX và trở nên cấp thiết trong tình hình hội nhập kinh tế thế giới hiện nay, đặc biệt khi Việt Nam gia nhập WTO. Muốn thực hiện tốt việc tổ chức vốn cần phải đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn trong công ty trong những năm qua, để từ đó phát hiện ra các điểm mạnh, điểm yếu mà đưa ra giải pháp khắc phục.
Chính vì tầm quan trọng cũng như tính cấp thiết của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty nên tôi quyết định chọn đề tài “HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY ANGIMEX” để làm chuyên đề tốt nghiệp. Tuy đề tài này đã được các anh chị khoá trước nghiên cứu song chỉ dừng lại ở thời điểm năm 2005, trong khi đó năm 2006 là một năm đầy biến động mang lại nhiều thời cơ lẫn thách thức cho công ty. Ngoài việc mang lại tính kịp thời, hy vọng chuyên đề này sẽ đóng góp một phần vào các quyết định tài chính của các nhà quản trị công ty.
1.2.Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu tình hình sử dụng vốn của công ty thông qua việc phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn như: hiệu quả sử dụng TS và NV, chính sách sử dụng đòn bẩy tài chính, khả năng thanh toán, khả năng sinh lợi đạt được trong việc đầu tư vốn CSH và TS vào sản xuất kinh doanh, sự hợp lý trong cơ cấu nguồn vốn tài trợ cho các tài sản DH và tài sản NH.
- Đề nghị một số giải pháp khắc phục, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở công ty.
1.3.Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian: Nghiên cứu 3 năm hoạt động gần nhất của Công ty từ 2004 – 2005
– 2006.
- Không gian:
+ Do thời gian nghiên cứu ngắn và hoạt động của Công ty rất đa dạng nên người thực hiện rất khó tìm được Công ty khác để so sánh với Công ty được nghiên cứu nên việc phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn chủ yếu xuất phát từ phạm vi nghiên cứu trong nội bộ Công ty.
+ Nội dung nghiên cứu của chuyên đề chủ yếu tập trung vào nghiên cứu các yếu tố liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn thông qua mối quan hệ giữa các chỉ số tài chính cơ bản.
1.4.Phương pháp nghiên cứu.
1.4.1.Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu. Dựa trên các số liệu, dữ liệu thứ cấp:
- Các báo cáo do công ty cung cấp: Bảng cân đối kế toán, Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Bảng báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh trong 3 năm 2004 - 2005 – 2006.
- Các tài liệu giới thiệu chung về lịch sử, văn hóa…do công ty cung cấp.
- Các nghiên cứu trước đây.
1.4.2.Phương pháp phân tích
- Phương pháp phân tích cơ cấu, so sánh (chiều ngang, chiều dọc): thông qua sự biến động tăng giảm về giá trị cũng như tỷ trọng của tài sản và nguồn vốn, từng khoản mục trong tài sản và nguồn vốn; về vốn lưu động và nhu cầu vốn lưu động nhằm có cái nhìn tổng quát về tình hình biến động của tài sản và nguồn vốn, xác định ảnh hưởng của các nhân tố, đánh giá khả năng thanh toán và đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh đồng thời xác định cơ cấu nguồn vốn, cách tài trợ cho TSLĐ và TSCĐ.
- Phương pháp phân tích các tỷ số tài chính: sử dụng các chỉ tiêu về khả năng thanh toán, về hiệu quả hoạt động, về cơ cấu tài chính và về lợi nhuận để đánh giá khả năng thanh toán, khả năng hoạt động của TSCĐ và TSLĐ, cấu trúc vốn, rủi ro tài chính và khả năng sinh lợi.
- Phương pháp số chênh lệch (biến dạng của phương pháp thay thế liên hoàn): xác định mức độ ảnh hưởng của tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, số vòng quay TTS và tỷ lệ vốn CSH trên TTS đến chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn CSH dựa trên số chênh lệch giữa chỉ tiêu của năm sau với năm trước.
- Phương pháp phân tích Dupont: Đây là phương pháp xác định ROE dựa vào mối quan hệ với ROA để thiết lập phương trình phân tích, tách một tỷ số thành tích của một vài tỷ số tài chính khác để thấy được mối quan hệ và tác động của các nhân tố (các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản và nguồn vốn), từ đó đề ra quyết sách phù hợp và hiệu quả căn cứ trên tác động khác nhau của từng nhân tố khác nhau để làm tăng suất sinh lợi.
Chương 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1.Khái niệm và phân loại vốn của doanh nghiệp.
2.1.1.Khái niệm vốn của doanh nghiệp.
Vốn là lượng giá trị doanh nghiệp phải ứng ra để luân chuyển trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đạt hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất. Bởi vậy ta có thể nói, vốn là tiền đề cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn của doanh nghiệp luân chuyển vận động và không ngừng thay đổi hình thái tạo thành quá trình luân chuyển vốn.
2.1.2.Phân loại vốn.
- Vốn của doanh nghiệp xét từ nguồn hình thành có thể chia ra thành vốn của
chủ sở hữa DN và các khoản nợ phải trả.
+ Vốn của chủ sở hữu doanh nghiệp: Đây là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và các thành viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong công ty cổ phần; Vốn mà chủ sở hữu của doanh nghiệp phải ứng ra để mua sắm, xây dựng các tài sản cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn của chủ sở hữu khi mới thành lập chỉ có vốn điều lệ (nguồn vốn kinh doanh). Vốn điều lệ là số vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động vốn chủ sở hữu còn tăng thêm từ các quỹ doanh nghiệp, lợi nhuận chưa phân phối, chênh lệch đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá. Ngoài ra, nguồn vốn chủ sở hữu còn bao gồm vốn đầu tư xây dựng cơ bản và kinh phí sự nghiệp.
+ Các khoản nợ phải trả bao gồm: Các khoản vay ngắn hạn, dài hạn của ngân hàng và các tổ chức tín dụng; các khoản phải trả khác nhưng chưa đến kỳ hạn trả như: các khoản phải trả khách hàng, các khoản phải nộp ngân sách nhà nước, các khoản phải trả công nhân viên…Các khoản phải trả khác này tuy không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng vì là các khoản nợ hợp pháp nên doanh nghiệp có thể sử dụng coi như nguồn vốn của mình.
- Vốn của DN xét từ mặt sử dụng:
Có thể chia ra làm vốn kinh doanh và vốn đầu tư.
+ Vốn kinh doanh là số vốn doanh nghiệp đang trực tiếp sử dụng vào mục đích kinh doanh.
+ Vốn đầu tư là số vốn doanh nghiệp đã hoặc đang ứng ra nhưng chưa đem lại hiệu quả. Số vốn này nằm trong các hạng mục công trình còn dở dang và các chứng khoán có giá, chúng sẽ phát huy hiệu quả trong tương lai.
- Căn cứ vào đối tượng đầu tư : vốn chia làm 2 loại:
+ Vốn đầu tư vào bên trong DN tạo nên các loại TSLĐ và TSCĐ.
+ Vốn đầu tư ra bên ngoài doanh nghiệp gồm cả đầu tư ngắn hạn và đầu tư góp vốn liên doanh, mua cổ phiếu, trái phiếu của đơn vị khác hay của Nhà nước.
2.1.3.Nguyên tắc bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn .
Vốn sản xuất kinh doanh là tiền đề, là điều kiện cho sự tồn tại và phát triển, cho nên bảo toàn vốn là yêu cầu cần thiết để thực hiện trong mọi quá trình sản xuất. Biểu hiện về mặt kinh tế là quy mô kinh doanh của doanh nghiệp được mở rộng, đời sống của cán bộ, công nhân viên được cải thiện, khả năng thanh toán đối với khách hàng và nghĩa vụ đóng góp với nhà nước cũng được đầy đủ và nâng cao. Vì vậy bảo toàn vốn luôn là mục tiêu phấn đấu của tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
Nguy cơ phá sản của mỗi doanh nghiệp được thể hiện trước hết ở dấu hiệu vốn sản xuất bị hao hụt, khả năng thanh toán khó khăn. Yêu cầu bảo toàn vốn được thể hiện trong công tác tổ chức tài chính doanh nghiệp là phải lựa chọn các phương án tối ưu trong việc tạo lập nguồn tài chính; tổ chức các biện pháp hữu hiệu nhằm tăng nhanh vòng quay và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sao cho trong mọi thời điểm, kể cả khi giá cả thị trường có biến động thì doanh nghiệp vẫn giữ vững và mở rộng được quy mô sản xuất.
2.1.4. Mục tiêu và ý nghĩa của phân tích hiệu quả sử dụng vốn.
- Mục tiêu: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn để thấy tình hình sử dụng vốn của công ty qua các năm có tốt không, đặc biệt là trong thời điểm hiện tại. Bên cạnh đó khi phân tích về vốn sẽ phát hiện được các điểm mạnh và điểm yếu của công ty để từ đó đề ra các giải pháp khắc phục, giúp công ty ngày một sử dụng hiệu quả hơn đồng vốn của mình.
- Ý nghĩa: việc phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn có ý nghĩa quan trọng đối với các nhà quản trị doanh nghiệp. Bởi thông qua đó họ sẽ nhìn thấy được thực trạng tài chính trong quá khứ, hiện tại và dự đoán trong tương lai; xác định đầy đủ và đúng đắn nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình hoạt động của công ty. Trên cơ sở đó mới đề ra các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
2.2.Tài sản cố định.
2.2.1.Khái niệm
TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu, mà nó có đặc điểm cơ bản là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, hình thái vật chất không thay đổi từ chu kỳ sản xuất đầu tiên cho đến khi bị sa thải khỏi quá trình sản xuất.
Những tư liệu được coi là TSCĐ khi đồng thời thỏa mãn các tiêu chuẩn sau:
- Thời gian sử dụng trên một năm.