NB1 | Tôi nhận biết được sản phẩm/dịch vụ của ngân hàng X | Nhận biết thương hiệu |
NB2 | Ngân hàng X dễ nhận diện so với những ngân hàng khác |
NB3 | Nhân viên của ngân hàng X hiểu rò về ngân hàng hơn |
NB4 | Khi nói đến tên một ngân hàng X tôi có thể nhớ đến logo của nó |
Có thể bạn quan tâm!
- Kiểm Tra Độ Tin Cậy Của Thang Đo Cronbach’S Alpha
- Cơ Cấu Các Nhóm Doanh Số Giao Dịch Của Các Doanh Nghiệp Được Khảo Sát Trên Địa Bàn Thành Phố Hồ Chí Minh
- Thang Đo Nhân Tố “Lòng Trung Thành Thương Hiệu”
- Loại Hình Doanh Nghiệp (Xuất Khẩu Hay Nhập Khẩu)
- Ảnh hưởng của giá trị thương hiệu đến quyết định lựa chọn Ngân hàng thanh toán quốc tế đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh - 11
- Ảnh hưởng của giá trị thương hiệu đến quyết định lựa chọn Ngân hàng thanh toán quốc tế đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh - 12
Xem toàn bộ 135 trang tài liệu này.
(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)
4.3.2 Phân tích nhân tố - Biến phụ thuộc
Thang đo quyết định lựa chọn ngân hàng thanh toán quốc tế gồm 3 biến là QD1, QD2 và QD3. Hệ số KMO và kiểm định Barlett cho thấy việc phân tích nhân tố là thích hợp với các dữ liệu (KMO = 0.610 > 0.5) và các biến tương quan với nhau trong tổng thể (sig = 0.000 < 0.5)
Hệ số tải nhân tố (Factor Loading) của các biến quan sát đều lớn hơn 0.5, điều này đảm bảo phân tích EFA là có ý nghĩa thực tiễn.
Bảng 4.9 Hệ số tải nhân tố biến phụ thuộc
Ban đầu | Hệ số tải nhân tố | |
QD1 | 1,000 | 0,628 |
QD2 | 1,000 | 0,826 |
QD3 | 1,000 | 0,624 |
(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)
Bảng 4.10 cho thấy theo tiêu chuẩn Eigenvalue > 1 thì có 1 nhân tố được rút ra và nhân tố này giải thích được 69.3% biến thiên của dữ liệu.
Bảng 4.10 Phương sai giải thích của biến phụ thuộc
Eigenvalues ban đầu | Tổng bình phương hệ số tải đã trích xuất | |||||
Tổng cộng | Phần trăm của phương sai (%) | Phần trăm tích lũy (%) | Tổng cộng | Phần trăm của phương sai (%) | Phần trăm tích lũy (%) | |
1 | 2.078 | 69.257 | 69.257 | 2.078 | 69.257 | 69.257 |
2 | .633 | 21.112 | 90.369 | |||
3 | .289 | 9.631 | 100.000 |
(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)
Kết quả cho thấy 3 biến QD1, QD2 và QD3 được gom thành 1 nhân tố duy nhất làm giá trị cho biến phụ thuộc QD “Quyết định lựa chọn ngân hàng thanh toán quốc tế của doanh nghiệp xuất nhập khẩu tại thành phố Hồ Chí Minh”.
4.4 Phân tích hồi quy
4.4.1 Phân tích ma trận hệ số tương quan
Phân tích ma trận hệ số tương quan là bước phân tích rất quan trọng trước khi thực hiện phân tích hồi quy để xem các nhóm biến độc lập và nhóm biến phụ thuộc có đủ điều kiện để phân tích hồi quy hay không.
Bảng 4.11 Ma trận hệ số tương quan
QD | NB | LT | CL | TT | ||
QD | Pearson Correlation | 1 | .458** | .653** | .187** | .155* |
Sig. (2-tailed) | .000 | .000 | .006 | .022 | ||
NB | Pearson Correlation | 1 | .034 | .008 | -.024 | |
Sig. (2-tailed) | .615 | .912 | .725 |
Pearson Correlation | 1 | -.035 | -.148* | |||
Sig. (2-tailed) | .611 | .029 | ||||
CL | Pearson Correlation | 1 | -.012 | |||
Sig. (2-tailed) | .855 | |||||
TT | Pearson Correlation | 1 | ||||
Sig. (2-tailed) |
(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)
Kết quả phân tích tương quan cho thấy các biến độc lập không có mối tương quan với nhau vì hệ số tương quan giữa các biến độc lập đều rất nhỏ và có giá trị Sig
>0.05. Mặt khác, các biến độc lập đều có mối tương quan với biến phụ thuộc vì hệ số tương quan giữa biến độc lập và biến phụ thuộc đều khác 0 và có giá trị Sig. <0.05.
Với kết quả ma trận hệ số tương quan ở bảng 4.11 các biến độc lập và biến phụ thuộc đủ điều kiện để thực hiện mô hình hồi quy.
4.4.2 Phân tích hồi quy tuyến tính
Phân tích hồi quy bội được thực hiện với 4 biến độc lập bao gồm: Nhận biết thương hiệu (NB), Liên tưởng thương hiệu (LT), Chất lượng cảm nhận (CL) và Lòng trung thành thương hiệu (TT).
Phân tích được thực hiện bằng phương pháp Enter. Các biến được đưa vào cùng một lúc để xem biến nào được chấp nhận.
Kiểm định sự phù hợp của mô hình
Để xác định, đo lường và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến lựa chọn ngân hàng của khách hàng cá nhân, mô hình đưa ra bao gồm biến độc lập được rút ra từ phần phân tích nhân tố khám phá bao gồm: (1) Nhận biết thương hiệu (NB),
(2) Liên tưởng thương hiệu (LT), (3) Chất lượng cảm nhận (CL), (4) Lòng trung thành thương hiệu (TT).
Bảng 4.12 Tóm tắt mô hình hồi quy
R2 | R2 hiệu chỉnh | Độ lệch chuẩn sai số của ước lượng | Mức độ thay đổi giá trị thống kê | Durbin - Watson | |||||
Mức độ thay đổi R2 | Mức độ thay đổi F | Bậc tự do của tử số | Bậc tự do của mẫu số | Mức độ thay đổi mức ý nghĩa F | |||||
.855 | .730 | .725 | .33259 | .730 | 144.159 | 4 | 213 | .000 | 2.481 |
(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS) R2 hiệu chỉnh = 0.725 có ý nghĩa là: các biến độc lập trong mô hình giải thích 72.5% sự biến thiên của biến phụ thuộc và còn lại sự biến thiên của biến phụ thuộc
không được giải thích bởi các biến độc lập trong mô hình, hay nói cách khác do các
yếu tố ngoài mô hình.
Ngoài ra, kiểm định từ bảng phân tích phương sai ANOVA, giá trị F = 144.159 giá trị Sig. = 0.000 rất nhỏ (< 0,05), từ kết quả này cho thấy tồn tại ít nhất một biến độc lập giải thích có ý nghĩa thống kê đối với biến phụ thuộc.
Mô hình hồi quy hoàn toàn phù hợp
Kết quả mô hình hồi quy được thể hiện qua bảng 4.13 cụ thể như sau:
Bảng 4.13 Kết quả phân tích hồi quy
Hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa | Hệ số hồi quy chuẩn hóa | Giá trị kiểm định t | Mức ý nghĩa | Thống kê đa cộng tuyến | |||
B | Sai số chuẩn | Beta | Chấp nhận | VIF | |||
Hằng số | .914 | .142 | 6.420 | .000 | |||
Nhận biết thương hiệu | .280 | .023 | .439 | 12.334 | .000 | .998 | 1.002 |
.362 | .019 | .686 | 19.032 | .000 | .976 | 1.025 | |
Chất lượng cảm nhận | .155 | .026 | .211 | 5.917 | .000 | .998 | 1.002 |
Lòng trung thành thương hiệu | .161 | .022 | .269 | 7.483 | .000 | .977 | 1.023 |
(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)
Kiểm định ý nghĩa thống kê của các hệ số ước lượng
Căn cứ vào kết quả trên bảng 4.13, các biến có ý nghĩa thống kê bao gồm: nhận biết thương hiệu, liên tưởng thương hiệu, chất lượng cảm nhận, lòng trung thành thương hiệu có mức ý nghĩa <0.05 (Sig.<0.05).
Dựa vào kết quả mô hình hồi quy (Bảng 4.13) cho phép đưa ra một số kết luận
sau:
Thứ nhất, các giả thuyết H1, H2, H3, H4 được xây dựng trong mô hình đề xuất
ở hình 2.7 được chấp nhận. Đồng thời mô hình hồi quy dạng chuẩn hóa về các yếu tố tác động đến quyết định lựa chọn ngân hàng thanh toán quốc tế của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên đại bàn thành phố Hồ Chí Minh được xác định như sau:
QD = 0.914 + 0.280*NB+ 0.362*LT + 0.155*CL + 0.161*TT
Viết lại:
Quyết định lựa chọn ngân hàng thanh toán quốc tế = 0.914 + 0.280*Nhận biết thương hiệu + 0.362*Liên tưởng thương hiệu + 0.155*Chất lượng cảm nhận + 0.161*Lòng trung thành thương hiệu.
4.4.3 Kiểm tra sự vi phạm các giả định hồi quy
Giả định liên hệ tuyến tính
Hình 4.6 Đồ thị phân tán phần dư chuẩn hóa
(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)
Hình 4.6: Đồ thị phân tán phần dư chuẩn hóa cho thấy các phần dư được phân tán ngẫu nhiên xung quanh đường thẳng đi qua tung độ 0 mà không tuân theo một qui luật (hình dạng) nào. Vì thế, cho phép kết luận giả định liên hệ tuyến tính không vi phạm.
Giả định về phân phối chuẩn của phần dư
Hình 4.7 Biểu đồ tần số phần dư chuẩn hóa
(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS)
Quan sát biểu đồ tần số phần dư chuẩn hóa Histogram (hình 4.7) cho thấy, giá trị trung bình của các quan sát Mean = xấp xỉ bằng 0 và độ lệch chuẩn Std. Dev = 0,991 (xấp xỉ =1). Vì thế, cho phép kết luận giả định phần dư có phân phối chuẩn không bị vi phạm.
Giả định không có đa cộng tuyến giữa các biến độc lập
Kết quả phân tích trên bảng 4.5 cho thấy giá trị hệ số nhân tử phóng đại phương sai (VIF) lớn nhất là 1.0250, đều nhỏ hơn 5 nên theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008, tr.217, 218), không có hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập trong mô hình hồi quy bội vừa xây dựng.
Tóm lại, các kết quả kiểm định trên cho thấy, các giả định trong mô hình hồi quy tuyến tính không bị vi phạm. Vì thế, cho phép khẳng định mô hình hồi quy và các giả thuyết: H1, H2, H3, H4 đã được kiểm định trong nghiên cứu này được chấp nhận.
4.5 Kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm theo đặc điểm doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đối với quyết định lựa chọn ngân hàng thanh toán quốc tế
4.5.1 Doanh số giao dịch thanh toán quốc tế
Trước khi thực hiện kiểm định sự khác biệt theo doanh số giao dịch thanh toán quốc tế cần phải thực hiện kiểm định phương sai của các thuộc tính có bằng nhau hay không, nếu phương sai của các nhóm doanh số bằng nhau thì mới có thể tiếp tục thực hiện kiểm định sự khác biệt về sự lựa chọn ngân hàng giữa các nhóm doanh số. Tác giả sử dụng kiểm định Levene về sự bằng nhau của phương sai và sử dụng kiểm định ANOVA về sự bằng nhau của giá trị trung bình.
Các giả thuyết được đặt ra như sau:
Ho: Không có sự khác biệt giữa các nhóm doanh số về quyết định lựa chọn ngân hàng thanh toán quốc tế.
H1: Có sự khác biệt giữa các nhóm doanh số về quyết định lựa chọn ngân hàng thanh toán quốc tế.
Kết quả kiểm định (phụ lục) cho thấy, giá trị Sig của kiểm định Levene = 0.939
> 0.05 và giá trị thống kê Sig của bảng ANOVA = 0.674 > 0.05. Vì thế, cho phép kết luận không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về quyết định lựa chọn ngân hàng thanh toán quốc tế giữa các doanh nghiệp xuất nhập khẩu có nhóm doanh số khác nhau trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Nguyên nhân là do các doanh nghiệp được khảo sát có doanh số giao dịch và quy mô công ty khác nhau nhưng đều có chung nhu cầu sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế tại ngân hàng.
4.5.2 Số lượng ngân hàng giao dịch