Về lý do nhiễm HIV, có tỷ lệ cao nhất là do tiêm chích ma tuý (73,7%), tiếp đến QHTD với vợ/chồng (14,6%), tình dục với GMD (4,2%), tình dục với bạn tình (3,0%), tình dục với nhiều người (mại dâm) (2,4%), có 1,8% không xác định được lý do nhiễm.
Bảng 3.4. Nội dung, chất lượng và loại hình tư vấn xét nghiệm HIV (n=332)
Số lượng | Tỷ lệ % | |
Tư vấn trước xét nghiệm - Trao đổi nguy cơ nhiễm - Giải thích kết quả - Cách phòng lây truyền - Làm gì khi biết kết quả | 306 256 280 237 | 92,2 77,1 84,3 71,4 |
Được tư vấn đúng trước xét nghiệm (là được tư vấn đầy đủ các nội dung trên) | 227 | 68,4 |
Tư vấn sau xét nghiệm - Giải thích kết quả - Cách phòng lây truyền - Làm gì khi biết kết quả - Giới thiêu nơi giúp đỡ | 308 314 309 293 | 92,8 94,6 93,1 88,3 |
Được tư vấn đúng sau xét nghiệm (là được tư vấn đầy đủ các nội dung trên) | 271 | 81,6 |
Loại hình xét nghiệm HIV - Tự nguyện xét nghiệm - Bắt buộc xét nghiệm | 56 276 | 16,9 83,1 |
Thời gian trung bình nhận được kết quả xét nghiệm HIV | 14,4 ngày (95% CI: 13,08 - 15,66) |
Có thể bạn quan tâm!
- Khung Lý Thuyết Các Nội Dung Cơ Bản Của Chăm Sóc Người Nhiễm Hiv/aids Tại Cộng Đồng [12]
- Sơ Đồ Biện Pháp Can Thiệp Tư Vấn, Chăm Sóc, Hỗ Trợ Người Nhiễm Tại Cộng Đồng
- Kỹ Thuật Thu Thập Thông Tin Và Chỉ Số Nghiên Cứu
- Quan Hệ Tình Dục Không An Toàn Của Người Nhiễm Hiv/aids
- Thay Đổi Chất Lượng Hoạt Động Tư Vấn Xét Nghiệm Hiv
- Tư Vấn Hỗ Trợ Thường Xuyên Và Tư Vấn, Xét Nghiện Bạn Tình Người Nhiễm
Xem toàn bộ 152 trang tài liệu này.
Bảng 3.4 cho thấy: đa số người nhiễm HIV được tư vấn trước và sau xét nghiệm. Nội dung tư vấn trước xét nghiệm, cao nhất là trao đổi về nguy cơ nhiễm HIV (92,2%), thấp nhất là làm gì khi biết kết quả xét nghiệm HIV (71,4%). Nội dung tư vấn sau xét nghiệm, cao nhất là cách dự phòng lây truyền HIV (94,6%), thấp nhất là giới thiệu nơi giúp đỡ
(88,3%). Số người được tư vấn đúng trước và sau xét nghiệm là tương đối cao, được tư vấn đúng sau xét nghiệm cao hơn (81,6%) và tư vấn đúng trước xét nghiệm là 68,4%. Về loại hình xét nghiệm, 83,1% đối tượng xét nghiệm HIV là tự nguyện và vẫn có tới 16,9% xét nghiệm HIV là do bắt buộc. Thời gian trung bình nhận được kết quả xét nghiệm HIV là 14,4 ngày (chậm nhất là 90 ngày).
3.1.2.2. Tư vấn hỗ trợ thường xuyên và tư vấn, xét nghiện bạn tình người nhiễm
Bảng 3.5. Tần suất, nội dung tư vấn hỗ trợ sau nhiễm HIV và xét nghiệm HIV của bạn tình thường xuyên (333)
Số lượng | Tỷ lệ % | |
Tần suất tư vấn hỗ trợ | ||
- Hàng tháng | 220 | 66,1 |
- Hàng 6 tháng | 79 | 23,7 |
- Hàng năm | 18 | 5,4 |
- Không lần nào trong năm | 16 | 4,8 |
Nội dung tư vấn hỗ trợ | ||
- An ủi động viên | 312 | 93,7 |
- Thay đổi hành vi | 320 | 96,1 |
- Chăm sóc sức khoẻ | 319 | 95,8 |
- Dinh dưỡng và vệ sinh | 305 | 91,6 |
- Các thuốc điều trị | 293 | 88,0 |
Bạn tình làm xét nghiệm HIV | 22 | 66,1 |
Bảng 3.5 cho ta thấy: tần suất tư vấn hàng tháng (66,1%), hàng 6 tháng (23,7%), hàng năm (5,4%), có 4,8% người nhiễm HIV/AIDS không được tư vấn lần nào trong năm qua. Về nội dung tư vấn, hầu hết người nhiễm HIV được tư vấn về thay đổi hành vi (96,1%) và về chăm sóc sức khỏe (95,8%), an ủi động viên (93,7%), dinh dưỡng và vệ sinh (91,6%), về các thuốc điều trị (88,0%). Tỷ lệ có bạn tình thường xuyên làm xét nghiệm HIV không cao (66,1%).
Không biết 1,7%
Dương tính 47,4%
Âm tính 50,9%
Biểu đồ 3.3. Kết quả xét nghiệm HIV của bạn tình thường xuyên (n=332)
Biểu đồ 3.3 cho thấy: tỷ lệ bạn tình của người nhiễm HIV/AIDS có kết quả xét nghiệm HIV dương tính cao (47,4%), bạn tình có kết quả xét nghiệm âm tính là 50,9% và có 1,7% không biết kết quả xét nghiệm của bạn tình.
3.1.3. Chăm sóc, hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS
3.1.3.1. Vệ sinh dinh dưỡng của người nhiễm HIV/AIDS
Tỷ lệ %
86,1
87,9
78,3
34,6
100
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0
Uống nước lã Uống nước đá Ăn rau sống Ăn thức ăn
nấu hôm trước
Biểu đồ 3.4. Tình trạng vệ sinh ăn uống của người nhiễm HIV/AIDS (n=330)
Biểu đồ 3.4 cho thấy: trong số 330 người trả lời cho thấy, tình trạng người nhiễm HIV có thói quen ăn rau sống là cao nhất (87,9%), tiếp đến là uống nước đá hàng quán (86,1%), ăn thức ăn nấu hôm trước không đun nóng lại (78,3%), đặc biệt có 34,6% uống nước lã.
3.1.3.2. Chăm sóc và hỗ trợ của gia đình đối với người nhiễm HIV/AIDS
Bảng 3.6. Chăm sóc, hỗ trợ của gia đình đối với người nhiễm HIV/AIDS (n=299)
Số lượng | Tỷ lệ % |
- Bố, mẹ | 190 | 63,6 |
- vợ/chồng/con cái | 90 | 30,0 |
- Anh chị em/họ hàng | 18 | 6,0 |
- Đồng đẳng viên/Bạn bè | 1 | 0,3 |
Người chăm sóc sức khoẻ thường xuyên nhất | ||
- Bố, mẹ | 198 | 66,2 |
- vợ/chồng/con cái | 91 | 30,4 |
- Anh chị em/họ hàng | 6 | 2,0 |
- Đồng đẳng viên/Bạn bè | 4 | 1,3 |
Người nhà được tập huấn về chăm sóc hỗ trợ | 183 | 61,2 |
Người chăm sóc sức khoẻ tốt nhất
Kết quả bảng 3.6 cho thấy: về người chăm sóc sức khoẻ tốt nhất, chiếm tỷ lệ cao nhất là bố mẹ (63,6%), tiếp đến là vợ/chồng/con cái (30,0%), anh, chị em/họ hàng (6,0%), có 0,3% người chăm sóc tốt nhất là đồng đẳng viên/bạn thân. Về người chăm sóc sức khoẻ thường xuyên nhất, chiếm tỷ lệ cao nhất là bố mẹ (66,2%), tiếp đến là vợ/chồng/con cái (30,4%), anh, chị em/họ hàng (2,0%), đồng đẳng viên/bạn thân (1,3%). Tỷ lệ người chăm sóc cho người nhiễm HIV/AIDS được tập huấn (61,2%), chưa được tập huấn (38,8%).
Tỷ lệ %
89,0
8,3
2,7
100
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0
Chấp nhận, hỗ trợ Chưa biết nhiễm HIV Ruồng bỏ, xa lánh
Biểu đồ 3.5. Thái độ của gia đình đối với người nhiễm HIV/AIDS (n=335)
Kết quả nghiên cứu ở biểu đồ 3.5 cho thấy: tỷ lệ người nhiễm HIV được chấp nhận, chăm sóc sức khỏe và giúp đỡ là 89,0%, có 2,7% cho rằng bị người nhà ruồng bỏ, xa lánh và 8,3% gia đình chưa biết tình trạng nhiễm HIV của đối tượng.
3.1.3.3. Chăm sóc và hỗ trợ của cộng đồng với người nhiễm HIV/AIDS
Tỷ lệ %
54,7
35,7
4,5
5,1
70
60
50
40
30
20
10
0
Chấp nhận Hỗ trợ, giúp đỡ Ruồng bỏ, xa lánh Chưa biết nhiễm HIV
Biểu đồ 3.6. Thái độ của cộng đồng đối với người nhiễm HIV/AIDS (n=335)
Kết quả nghiên cứu về thái độ của cộng đồng đối với người nhiễm HIV/AIDS tại biểu đồ 3.6 cho thấy: chiếm tỷ lệ cao nhất là được cộng đồng chấp nhận (54,7%), tiếp đến hỗ trợ và giúp đỡ (35,7%), cộng đồng chưa biết bị nhiễm HIV (5,1%), có 4,5% cho rằng bị cộng đồng ruồng bỏ, xa lánh.
Bảng 3.7. Các tổ chức, đơn vị chăm sóc tại nhà cho người nhiễm HIV/AIDS(n= 144)
Số lượng | Tỷ lệ % | |
Nhận được chăm sóc tại nhà từ cộng đồng | 115 | 79,9 |
Các tổ chức, đơn vị chăm sóc (n=115) | ||
- Cán bộ Y tế phường/xã | 112 | 97,4 |
- Cán bộ PKNT huyện/thị | 70 | 60,9 |
- Cán bộ Bệnh viện tỉnh | 14 | 12,2 |
- Cán bộ Tổ chức phi chính phủ | 20 | 17,4 |
- Cán bộ Đoàn thể xã hội | 58 | 50,4 |
- Cán bộ Hội chữ thập đỏ | 7 | 6,1 |
- Đồng đẳng viên | 73 | 63,5 |
Kết quả bảng 3.7 cho thấy: tỷ lệ người nhiễm HIV/AIDS nhận được chăm sóc, hỗ trợ tại nhà từ các đơn vị/tổ chức khá cao (79,9%), trong đó chiếm tỷ lệ cao nhất là nhân viên y tế phường/xã (97,4%), tiếp đến là đồng đẳng viên (63,5%), nhân viên PKNT huyện thị
(60,9), cán bộ đoàn thể xã hội (50,4%), cán bộ của tổ chức phi chính phủ (17,4%), nhân viên PKNT bệnh viện tỉnh (12,2%), có 6,1% là cán bộ hội chữ thập đỏ.
Tỷ lệ %
91,0
88,6
78,1
73,0
67,0
62,2
54,8
31,5
30,7
100
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0
Điều trị ARV
Đối xử bình đẳng
An ủi, động viên
Điều trị NTCH
Được tư vấn
Việc làm Tiền, vật
chất
Sinh hoạt nhóm
Cai nghiện
Biểu đồ 3.7. Mong muốn/nhu cầu của người nhiễm HIV/AIDS (n=332)
Phân tích bảng 3.7 cho thấy: mong muốn/nhu cầu phổ biến nhất của người nhiễm HIV/AIDS là được điều trị ARV (91,0%), đa số mong muốn được đối xử bình đẳng (88,6%), được an ủi, động viên, thông cảm (78,1%), tiếp đến là được điều trị NTCH (73,0%), được tư vấn (67,0%), việc làm (62,2%), được hỗ trợ tiền, vật chất (54,8%), được cai nghiện (30,7%) và nhu cầu được tổ chức sinh hoạt nhóm là 31,5%.
3.1.4. Biểu hiện lâm sàng và tiếp cận dịch vụ chăm sóc, hỗ trợ của người nhiễm HIV/AIDS
Không biết 17,1%
Không có triệu chứng 22,3%
Có triệu chứng 60,6%
Biểu đồ 3.8. Biểu hiện triệu chứng của người nhiễm HIV/AIDS (n=327)
Biểu đồ 3.8 cho ta thấy: tỷ lệ có biểu hiện triệu chứng lâm sàng trong 6 tháng trước điều tra (60,6%), không có biểu hiện triệu chứng (22,3%) và tỷ lệ trả lời không biết là 17,1%.
Bảng 3.8. Tiếp cận chăm sóc, điều trị trong vòng 6 tháng trước điều tra (n=332)
Số lượng | Tỷ lệ % | |
Nhận thuốc ARV | 88 | 26,5 |
Thời gian điều trị ARV trung bình | 12,4 tháng (95% CI: 11,02 – 13,78) | |
Nhận được thuốc điều trị dự phòng Cotrimoxazole | 124 | 37,5 |
Nhận thuốc điều trị NTCH | 133 | 40,0 |
Được chụp X - Quang phát hiện Lao | 115 | 34,7 |
- Được chẩn đoán mắc Lao (n=115) | 14 | 12,2 |
- Nhận thuốc điều trị Lao (n=14) | 12 | 85,7 |
Khám, điều trị BLTQĐTD | 9 | 2,7 |
Bảng 3.8 cho thấy: tỷ lệ người nhiễm HIV/AIDS đang được điều trị ARV thấp (26,5%), thời gian điều trị ARV trung bình ngắn (12,4 tháng); tỷ lệ được điều trị dự phòng bằng Cotrimoxazole (37,5%); được điều trị NTCH (40,0%). Về chẩn đoán và điều trị Lao: có 34,7% được chụp XQ phổi phát hiện Lao, được chẩn đoán mắc bệnh Lao là 12,2% và 85,7% trong số này được điều trị Lao miễn phí. Tỷ lệ người nhiễm HIV được khám và điều trị các bệnh lây truyền qua đường tình dục thấp (2,7%).
Bảng 3.9. Biểu hiện triệu chứng lâm sàng của người nhiễm HIV/AIDS (n=330)
Số lượng | Tỷ lệ % | |
- Sút cân > 10% | 55 | 16,7 |
- Sốt kéo dài hơn 1 tháng | 44 | 13,3 |
- Tiêu chảy hơn 1 tháng | 34 | 10,3 |
- Ho kéo dài hơn 1 tháng | 51 | 15,5 |
- Nuốt đau | 82 | 24,8 |
- Triệu chứng khác | 94 | 28,5 |
Biểu đồ 3.9 cho thấy: tỷ lệ biểu hiện triệu chứng nuốt đau cao nhất (24,8%), tiếp đến là sút cân >10% (16,7%), ho kéo dài hơn một tháng (15,5%), sốt kéo dài hơn 1 tháng (13,3%), tiêu chảy hơn 1 tháng (10,3%) và có 28,5% biểu hiện các triệu chúng khác như: Zona thần kinh; đau cơ, khớp; đau đầu, cảm cúm; viêm da, nấm da, mẩn ngứa;…
Bảng 3.10. Tiếp cận dịch vụ giảm tác hại và thông tin phòng chống AIDS 6 tháng trước điều tra (n=333)
Số lượng | Tỷ lệ % | |
Tiếp cận dịch vụ giảm tác hại | ||
- Nhận BCS | 209 | 62,8 |
- Nhận BKT | 160 | 48,1 |
- Nhận được lời khuyên từ đồng đẳng viên | 224 | 67,3 |
- Nhận được lời khuyên từ cán bộ y tế | 303 | 91,0 |
- Nhận được lời khuyên từ cán bộ đoàn thể xã hội | 132 | 39,6 |
Tiếp cận thông tin phòng chống AIDS | ||
- Nhận tờ rơi | 278 | 83,5 |
- Được sinh hoạt Câu lạc bộ | 50 | 15,0 |
Kết quả nghiên cứu tại bảng 3.10 cho thấy: về tiếp cận dịch vụ can thiệp giảm hại, tỷ lệ người nhiễm HIV nhận được lời khuyên từ cán bộ y tế (91,0%), từ đồng đẳng viên (67,3%), cán bộ đoàn thể xã hội (39,6%), nhận được BCS (62,8%), nhận được BKT (48,1%). Về tiếp cận thông tin phòng chống AIDS, tỷ lệ người nhiễm HIV nhận được tờ rơi trong 6 tháng qua cao (84,1%), tỷ lệ được tham gia sinh hoạt câu lạc bộ thấp (15,0%).
3.1.5. Hành vi nguy cơ lây truyền HIV của người nhiễm HIV/AIDS
3.1.5.1. Tiêm chích ma tuý không an toàn của người nhiễm HIV/AIDS
Bảng 3.11. Hành vi tiêm chích ma túy không an toàn của người nhiễm HIV/AIDS
Số lượng | Tỷ lệ % | |
Đã từng TCMT (n=329) | 258 | 78,4 |
Còn TCMT trong tháng trước điều tra (n=258) | 173 | 67,1 |
42 | 24,4 | |
Trong đó: | ||
- Dùng lại BKT của người khác đã sử dụng | 39 | 22,9 |
- Đưa BKT đã dùng cho người khác sử dụng | 21 | 12,2 |