TĂNG TIẾP CẬN DỊCH VỤ, KÉO DÀI CUỘC SỐNG CỦA NGƯỜI NHIỄM HIV/AIDS
TĂNG HIỆU QUẢ PHÒNG LÂY NHIỄM HIV
BAN ĐIỀU PHỐI CÁC HOẠT ĐỘNG CAN THIỆP TẠI CỘNG ĐỒNG
Nhóm Tư vấn viên
Nhóm CTV xã/phường
Người nhiễm HIV/AIDS nhận được:
- Tư vấn và xét nghiệm HIV
- Chăm sóc lâm sàng
- Dự phòng lây nhiễm HIV
- Hỗ trợ tâm lý và kinh tế - xã hội
- Các dịch vụ sức khỏe và sự hỗ trợ của ban ngành, tổ chức, đoàn thể.
Nhóm Giáo dục đồng đẳng
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ biện pháp can thiệp tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ người nhiễm tại cộng đồng
2.2.4.2. Thiết lập mạng lưới
* Thành lập Ban điều phối:
- Mỗi huyện thành lập một Ban điều phối với 5-6 thành viên theo các tiêu chuẩn: là cán bộ chương trình phòng chống HIV/AIDS; có kinh nghiệm truyền thông và TVCSHT người nhiễm HIV/AIDS tại cộng đồng; có khả năng dành thời gian cho các hoạt động.
- Thành phần và cơ cấu của ban gồm: 1 lãnh đạo trung tâm Y tế là trưởng ban. 1 lãnh đạo BVĐK là phó ban, 1 cán bộ chuyên trách phòng chống HIV/AIDS, 1 cán bộ phụ trách PKNT, 1 cán bộ chuyên trách Lao và 1 đại diện ban ngành đoàn thể ( Mặt trận, phụ nữ, hội chữ thập đỏ…).
- Nhiệm vụ của Ban điều phối: làm đầu mối tổ chức các hoạt động tại tuyến huyện; phối hợp, tổ chức và thực hiện các hoạt động theo nội dung chuyên môn; giám sát và hỗ trợ hoạt động các nhóm Tư vấn viên, nhóm Giáo dục đồng đẳng và nhóm Cộng tác viên xã phường.
* Thành lập nhóm tư vấn viên:
- Mỗi huyện thành lập một nhóm Tư vấn viên gồm 4 người (trong đó có 1 cán bộ xét nghiện) làm việc bán thời gian tại “ Phòng tư vấn sức khỏe cộng đồng”, đặt tại Trung tâm y tế các huyện.
- Tư vấn viên có nhiệm vụ: tư vấn và xét nghiệm đối tượng có nguy cơ cao, phụ nữ mang thai, người nhiễm HIV/AIDS và các đối tượng khác; gửi mẫu huyết thanh dương tính về trung tâm phòng chống HIV/AIDS để khẳng định; tư vấn sau xét nghiệm và giới thiệu dịch vụ chuyển gửi….
* Thành lập nhóm Giáo dục đồng đẳng:
- Mỗi huyện thành lập nhóm Giáo dục đồng dẳng với 5-6 thành viên, là người nhiễm HIV/AIDS và người phụ trách nhóm là 1 cán bộ Trung tâm y tế huyện. Các thành viên là những người tình nguyện, nhiệt tình, có kỹ năng, có khả năng tiếp thu và được đào tạo các nội dung theo yêu cầu nhiệm vụ.
- Nhiệm vụ giáo dục viên đồng đẳng:
Triển khai các hoạt động TVCSHT người nhiễm HIV/AIDS tại cộng đồng, bao gồm: tham gia các hoạt động thông tin, giáo dục, truyền thông; phân phát tờ rơi, BKT, BCS dự phòng lây nhiễm HIV; hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS và gia đình họ về tinh thần, hỗ trợ tuân thủ điều trị ARV, kỹ năng chăm sóc người nhiễm HIV/AIDS tại gia đình; trực tiếp chăm sóc người nhiễm HIV/AIDS không có người thân chăm sóc...
* Thành lập nhóm Cộng tác viên xã/phường:
- Mỗi huyện thành lập một nhóm CTV xã/phường (mỗi xã triển khai hoạt động chọn 1 người, là trưởng trạm hoặc cán bộ trạm y tế) với các tiêu chuẩn: là người có kinh nghiệm trong công tác truyền thông, TVCSHT người nhiễm HIV/AIDS; năng động, biết cách vận động quàn chùng; làm việc bán thời gian cho các hoạt động TVCSHT người nhiễm HIV/AIDS tại cộng đồng.
- Nhiệm vụ của CTV xã/phường: là đầu mối triển khai các hoạt động tại tuyến xã/phường; phối hợp các hoạt độngTVCSHT với chương trình phòng chống AIDS quốc gia; trực tiếp triển khai các hoạt động thông tin, giáo dục, truyền thông và TVCSHT người nhiễm HIV/AIDS tại các xã/phường [12], [13], [14].
Ngoài ra, tùy theo điều kiện cụ thể của địa phương và nguồn kinh phí hỗ trợ. Các câu lạc bộ người nhiễm được thành lập, với trưởng nhóm là một cán bộ trung tâm y tế, các thành viên là người nhiễm HIV/AIDS trên địa bàn huyện. Câu lạc bộ sinh hoạt định kỳ 1 lần/tháng, là nơi chia sẻ tâm tư, khó khăn vướng mắc trong cuộc sống của người nhiễm, giới
thiệu việc làm, trao đổi thông tin phòng lây nhiễm và chăm sóc điều trị, hỗ trợ tuân thủ điều trị…
2.2.4.3. Triển khai đào tạo tập huấn cán bộ
Sau khi thiết lập mạng lưới, các cán bộ hoạt động trong mạng lưới được tập huấn về các nội dung:
- Các khái niệm về quản lý, chăm sóc, hỗ trợ và tư vấn HIV/AIDS.
- Các bước triển khai hoạt động tư vấn, chăm sóc và hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS tại cộng đồng.
- Các kiến thức và kỹ năng về tư vấn, bao gồm tư vấn cho người bệnh, gia đình người bệnh và cộng đồng xung quanh.
- Các kiến thức và kỹ năng thực hành chăm sóc, hỗ trợ và điều trị NTCH, theo dõi việc sử dụng thuốc điều trị đặc hiệu.
- Các kỹ năng thông tin - giáo dục - truyền thông về HIV/AIDS.
- Công tác quản lý và báo cáo số liệu.
2.2.4.4. Triển khai các nội dung can thiệp
- Cán bộ chuyên trách tuyến tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, chỉ đạo tuyến huyện, xã thực hiện các bước triển khai nội dung can thiệp. Đồng thời hướng dẫn cách giải quyết những khó khăn, vướng mắc khi thực hiện công tác này. Hàng quý, Trung tâm phòng chống HIV/AIDS tỉnh có trách nhiệm tổ chức các buổi giao ban định kỳ để đánh giá kết quả đạt được, những khó khăn vướng mắc và từ đó đề ra các biện pháp khắc phục.
- Tại tuyến huyện: hoạt động TVCSHT được triển khai chủ yếu tại các “Phòng tư vấn sức khỏe cộng đồng” và các phòng khám ngoại trú, dưới sự chỉ đạo và điều phối của Ban điều phối huyện. Tiến hành cung cấp các dịch vụ cho người nhiễm HIV/AIDS bao gồm: tư vấn trước và sau xét nghiệm, tư vấn hỗ trợ thường xuyên; quản lý hồ sơ và theo dõi sức khỏe; chăm sóc điều trị và dự phòng nhiễm trùng cơ hội; phối hợp chuyển, khám và điều trị Lao, các bệnh lây truyền qua đường tình dục, điều trị dự phòng mẹ - con; theo dõi điều trị ARV và chuyển tuyến trên khi cần thiết.
- Tại tuyến xã: các hoạt động TVCSHT cho người nhiễm HIV chủ yếu được tiến hành tại nhà và trạm y tế, bao gồm: theo dõi tuân thủ điều trị ARV, điều trị triệu chứng, chăm sóc sức khỏe và dinh dưỡng tại nhà, tư vấn an ủi động viên trực tiếp, cấp phát BKT, BCS, tờ rơi… và chuyển tuyến khi cần thiết.
Nội dung can thiệp cụ thể đối với đối tượng tham gia nghiên cứu:
- Đối tượng nhiễm HIV/AIDS được quản lý trên địa bàn
- Được tư vấn bởi đồng đẳng viên, cộng tác viên.
- Được chăm sóc, hỗ trợ tại nhà.
- Được truyền thông trực tiếp (nói chuyện, tư vấn nhóm).
- Được cấp phát tờ rơi.
- Được nhận thuốc nhiễm trùng cơ hội, gói chăm sóc toàn diện tại nhà.
- Được tư vấn để chuyển tuyến, chuyển tiếp kịp thời.
- Được sinh hoạt câu lạc bộ người nhiễm.
- Được cấp phát BCS miễn phí.
- Được cấp phát BKT miễn phí.
- Tập huấn định kỳ và nâng cao về tư vấn, chăm sóc và điều trị cho đồng đẳng viên, cộng tác viên, người nhà chăm sóc…
- Truyền thông qua hệ thống truyền thanh xã/phường.
2.2.4.5. Các hoạt động chính được thực hiện trong 4 năm can thiệp
Bảng 2.1. Liệt kê các hoạt động đào tạo tập huấn cho mạng lưới tham gia
Nội dung tập huấn | Từ 10/2008 đến 12/2009 | 2010 | 2011 | 2012 | |||||
Số cuộc | Số người | Số cuộc | Số người | Số cuộc | Số người | Số cuộc | Số người | ||
1 | TVXNTN cho tư vấn viên | 5 | 40 | 1 | 38 | 1 | 32 | 1 | 30 |
2 | Chăm sóc, hỗ trợ cho nhân viên y tế, chuyên trách xã | 5 | 141 | 1 | 42 | 1 | 36 | 1 | 30 |
3 | Chăm sóc, hỗ trợ cho cộng tác viên | 2 | 70 | 1 | 32 | 1 | 30 | 1 | 31 |
4 | Chăm sóc, hỗ trợ cho đồng đẳng viên | 2 | 60 | 1 | 35 | 1 | 32 | 1 | 30 |
5 | Chăm sóc, hỗ trợ cho người nhà chăm sóc | 5 | 150 | 2 | 62 | 1 | 40 | 0 | 0 |
6 | Quản lý và điều trị và điều trị người nhiễm HIV/AIDS cho chuyên trách huyện, cán bộ PKNT | 3 | 65 | 1 | 20 | 1 | 22 | 1 | 18 |
7 | Dự phòng phổ cập, kiểm soát và dự phòng lây nhiễm Lao cho chuyên trách huyện, xã và CTV | 5 | 142 | 0 | 0 | 2 | 63 | 0 | 0 |
Có thể bạn quan tâm!
- Phân Bố Bệnh Nhân Điều Trị Arv Tại Các Cơ Sở Điều Trị Tỉnh Nghệ An
- Tình Hình Tư Vấn, Chăm Sóc, Hỗ Trợ Người Nhiễm Hiv/aids Tại Địa Bàn Triển Khai Nghiên Cứu.
- Khung Lý Thuyết Các Nội Dung Cơ Bản Của Chăm Sóc Người Nhiễm Hiv/aids Tại Cộng Đồng [12]
- Kỹ Thuật Thu Thập Thông Tin Và Chỉ Số Nghiên Cứu
- Nội Dung, Chất Lượng Và Loại Hình Tư Vấn Xét Nghiệm Hiv (N=332)
- Quan Hệ Tình Dục Không An Toàn Của Người Nhiễm Hiv/aids
Xem toàn bộ 152 trang tài liệu này.
Sau 4 năm can thiệp đã tổ chức được 8 lớp tập huấn về TVXNTN cho 140 tư vấn viên; 26 lớp về chăm sóc, hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS cho 821 nhân viên y tế, chuyên trách phòng chống HIV/AIDS xã/phường, tư vấn viên, cộng tác viên, giáo dục viên đồng đẳng và người nhà chăm sóc; tổ chức 6 lớp về quản lý và điều trị người nhiễm HIV/AIDS cho 125 chuyên trách phòng chống HIV/AIDS tuyến huyện và cán bộ PKNT; 7 lớp về dự phòng phổ cập, kiểm soát nhiễm khuẩn và dự phòng lây nhiễm Lao cho 205 nhân viên y tế huyện, chuyên trách và cộng tác viên xã/phường.
Bảng 2.2. Liệt kê các hoạt động tư vấn, xét nghiệm tại các phòng tư vấn sức khỏe
cộng đồng
Từ 10/2008 đến 12/2009 | 2010 | 2011 | 2012 | Cộng 4 năm | |
Số lượt người đến phòng TVXNTN | 3.736 | 3.723 | 3.575 | 3.202 | 14.236 |
Số người được xét nghiệm HIV | 3.316 | 3.351 | 3.178 | 2.834 | 12.679 |
Số người có kết quả HIV (+) | 144 | 130 | 112 | 109 | 495 |
Tỷ lệ (+)/Số xét nghiệm | 4,4 % | 3,9% | 3,5% | 3,8% | 3,9% |
Số khách hàng trung bình/tháng/phòng TVXNTN | 49,8 | 62,0 | 59,6 | 53,4 | 55,8 |
Tại 5 phòng TVXNTN: tư vấn cho 14.236 lượt thuộc đối tượng nguy cơ cao, xét nghiệm HIV cho 12.679 đối tượng, trong đó có 495 trường hợp dương tính (chiếm 3,9%). Các trường hợp dương tính này được chuyển đến các cơ sở điều trị để được theo dõi quản lý, điều trị nhiễm trùng cơ hội và điều trị ARV. Hàng tháng trung bình mỗi cơ sở TVXNTN đã tư vấn, xét nghiệm cho khoảng 50 - 60 khách hàng.
Bảng 2.3. Liệt kê các hoạt động tư vấn, hỗ trợ tại cộng đồng và dự phòng lây
truyền mẹ - con
Từ 10/2008 đến 12/2009 | 2010 | 2011 | 2012 | Cộng 4 năm |
1.522 | 1.320 | 1.398 | 1.332 | 5.572 | |
Số lượt người nhiễm HIV/AIDS được thăm viếng, chăm sóc tại nhà | 681 | 638 | 642 | 625 | 2.586 |
Số phụ nữ mang thai được tư vấn, xét nghiệm HIV | 2.156 | 1.989 | 2.015 | 2.090 | 8.250 |
Số phụ nữ mang thai có kết quả xét nghiệm HIV dương tính | 3 | 2 | 3 | 3 | 11 |
Số phụ nữ mang thai nhiễm HIV/AIDS được điều trị DPLTMC | 3 | 2 | 3 | 3 | 11 |
Số lượt người nhiễm HIV/AIDS được tư vấn, hỗ trợ
Tại cộng đồng, các đồng đẳng viên, cộng tác viên, chuyên trách xã/phường đã tiếp cận và tiến hành các hoạt động TVCSHT cho 5.572 lượt người nhiễm HIV/AIDS; thăm viếng, chăm sóc tại nhà cho 2.586 lượt người nhiễm HIV/AIDS; tư vấn và xét nghiệm HIV cho 8.250 phụ nữ mang thai; phát hiện 11 phụ nữ mang thai dương tính HIV và điều trị dự phòng lây truyền mẹ - con cho 11/11 số trường hợp phụ nữ mang thai có xét nghiệm HIV dương tính.
Bảng 2.4. Liệt kê các hoạt động truyền thông và can thiệp giảm hại
Từ 10/2008 đến 12/2009 | 2010 | 2011 | 2012 | Cộng 4 năm | |
Số phóng sự, tin bài được phát trên PTTH tỉnh, huyện | 62 | 51 | 52 | 50 | 215 |
Số phóng sự, tin bài được phát trên loa truyền thanh xã/phường | 206 | 187 | 184 | 173 | 750 |
Số buổi nói chuyện truyền thông nhóm trực tiếp | 319 | 305 | 308 | 299 | 1.231 |
5.200 | 5.000 | 5.000 | 4.800 | 20.000 | |
Số áp phích được dán | 200 | 180 | 180 | 160 | 700 |
Số BKT được cấp phát | 80.000 | 75.000 | 75.000 | 70.000 | 300.000 |
Số BCS được cấp phát | 100.000 | 95.000 | 85.000 | 70.000 | 350.000 |
Số tờ rơi được phân phát
Tổ chức các hoạt động thông tin, giáo dục, truyền thông và chống kỳ thị, phân
biệt đối xử với người nhiễm HIV/AIDS: phát 215 phóng sự và tin bài trên đài phát thanh và truyền hình tỉnh, huyện; 750 bài phát thanh tuyên truyên trên hệ thống loa truyền thanh xã/phường; tổ chức nói chuyện truyền thông nhóm trực tiếp cho 1.231 lần tại cộng đồng; phân phát 20.000 tờ rơi, 700 áp phích, 300.000 BKT, 350.000 BCS cho các địa bàn triển khai nghiên cứu.
Ngoài ra, chương trình còn tiến hành các hoạt động phối hợp với các dự án hiện
có trên địa bàn, chương trình mục tiêu quốc gia tổ chức các buổi tọa đàm trên đài phát thanh truyền hình tỉnh/huyện, mít tinh diễu hành hưởng ứng tháng hành động quốc gia và ngày thế giới phòng chống AIDS 01/12 hàng năm, tháng chiến dịch dự phòng lây truyền mẹ - con…
2.2.5. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
* Cỡ mẫu nghiên cứu:
Áp dụng phương pháp tính cỡ mẫu cho thiết kế nghiên cứu can thiệp cộng đồng, so sánh trước và sau can thiệp, cỡ mẫu được tính theo công thức:
1
Trong đó:
n
Z
1
2P(1 P) Z P1(1 P1) P2(1 P2) 2
1
n: Cỡ mẫu nghiên cứu
(P2
P )2
P1: Tỷ lệ người nhiễm HIV/AIDS được quản lý TVCSHT trước can thiệp.
Theo số liệu đánh giá của Trung tâm phòng chống HIV/AIDS Nghệ An năm 2007. p1 = 52% [84].
P2: Tỷ lệ người nhiễm HIV/AIDS được quản lý TVCSHT sau can thiệp.
Mong muốn đạt được p2 = 66%. (Tăng 14% so với trước can thiệp)
P (P1 P2) / 2 .
Z1-α : Hệ số tin cậy, tương ứng với mức ý nghĩa α = 5%
Z1 : Hệ số z tương ứng với hiệu suất mẫu mong muốn ß = 0,05 (hay power = 95%).
Ta tính được n = 265. Cỡ mẫu này được áp dụng cho điều tra lần 1 trước can thiệp và điều tra lần 2 sau can thiệp.
Trên thực tế, đã điều tra lần 1 trước can thiệp 335 người. Điều tra lần 2 sau can thiêp là 308 người.
* Phương pháp chọn mẫu:
- Sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện, có chủ đích kết hợp chọn ngẫu nhiên.
- Chọn chủ đích 5 huyện theo các tiêu chuẩn đã nêu ở mục 2.1.2.
- Để có tính đại diện cao theo vùng địa lý, cỡ mẫu 265 được chia cho 5 địa bàn nghiên cứu theo tỷ lệ với tổng số người nhiễm đang còn sống, quản lý được của từng huyện.
- Lập khung mẫu tại mỗi huyện là danh sách người nhiễm HIV/AIDS đang quản lý tại cộng đồng của từng huyện và có địa chỉ đến tận xã/phường (N). Sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống đối với từng huyện: tính hệ số k = N/số đối tượng cần chọn, chọn số ngẫu nhiên ban đầu x < hệ số k là số của đối tượng đầu tiên được chọn đưa vào nghiên cứu, đối tượng tiếp theo có số thứ tự là x + nk, trong đó n nhận giá trị từ 1 đến tối đa là tổng số đối tượng cần điều tra của huyện. Trường hợp đối tượng được chọn từ chối tham gia, nhóm nghiên cứu tiếp tục chọn đối tượng tiếp theo phương pháp trên cho đến khi đạt được cỡ mẫu quy định.
Bảng 2.5. Phân bố đối tượng được chọn vào nghiên cứu tại các địa bàn
Đại bàn | Điều tra trước can thiệp (2008) | Điều tra sau can thiệp (2012) | |||
Số người nhiễm HIV/AIDS còn sống (6/2008) | Số đối tượng điều tra | Số người nhiễm HIV/AIDS còn sống (6/2012) | Số đối tượng điều tra | ||
1 | TP. Vinh | 954 | 230 | 1.010 | 196 |
2 | H. Đô Lương | 141 | 34 | 200 | 39 |
3 | H. Hưng Nguyên | 63 | 16 | 64 | 13 |
4 | H. Nghi Lộc | 67 | 18 | 96 | 19 |
5 | TX. Thái Hòa | 152 | 37 | 209 | 41 |
Tổng cộng | 1.377 | 335 | 1.579 | 308 |