6. Đặc điểm của việc áp dụng phương pháp dạy học ở tiểu học
– Việc dạy học ở tiểu học phải đảm bảo hình thành ở học sinh hệ thống những biểu tượng trực quan cảm tính về các hiện tượng của cuộc sống xung quanh, bảo đảm những khái quát hoá sơ đẳng, thiết lập những mối liên hệ đơn giản và trên cơ sở đó bảo đảm sự phát triển tầm mắt chung của học sinh.
– Phương pháp dạy học ở tiểu học không phải chỉ đơn thuần là phương thức truyền đạt, củng cố và kiểm tra kiến thức mà còn là tổ chức hoạt động trí tuệ, kích thích sự hoạt động tích cực và hình thành hứng thú nhận thức cho học sinh.
Luật Giáo dục của nước Việt Nam ta đã ghi ở Điều 24 :
Giáo dục tiểu học phải đảm bảo cho học sinh có kiến thức đơn giản, cần thiết về tự nhiên, xã hội, con người; có kĩ năng cơ bản về nghe, đọc, nói, viết và tính toán; có thói quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh; có hiểu biết ban đầu về nghệ thuật.
Phương pháp giáo dục tiểu học phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học sinh, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.
– Việc dạy học ở tiểu học được kết hợp hết sức chặt chẽ với việc giáo dục. Sự khuyến khích của giáo viên có ảnh hưởng đặc biệt to lớn đến kết quả học tập của học sinh tiểu học.
Luật Giáo dục cũng ghi ở Điều 23 :
Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam Xã hội Chủ nghĩa, bước đầu xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học trung học cơ sở.
Nhiệm vụ của hoạt động 1
Nhiệm vụ 1 : Làm việc theo nhóm 3 người.
Cử một người ghi chép ý kiến của nhóm.
Việc làm 1 : Phương pháp dạy học có 8 thành phần như dưới đây.
Hãy dùng mũi tên biểu diễn :
– Mối quan hệ giữa thầy và trò trong quá trình dạy học.
– Mối quan hệ giữa mục đích dạy học và hoạt động dạy học trong quá trình dạy học.
Việc làm 2 : Phát biểu bằng lời :
– Mối quan hệ giữa thầy và trò trong quá trình dạy học.
– Mối quan hệ giữa mục đích dạy học và hoạt động dạy học trong quá trình dạy học.
Nhiệm vụ 2 : Làm việc theo nhóm.
Việc làm 1 : Thảo luận ý kiến sau :
Dạy và học là hoạt động mang tính sáng tạo, đa dạng và linh hoạt nên không thể có phương pháp dạy học vạn năng, cứng nhắc, đơn điệu v.v. áp đặt. Phương pháp dạy học luôn luôn biến đổi và tuân theo quy luật về sự thống nhất của mục đích, nội dung, phương pháp và phù hợp đối tượng.
(Từ điển bách khoa Việt Nam, Tập 3).
Việc làm 2 : Cử đại diện trình bày trước lớp.
Đánh giá hoạt động 1
Sơ đồ dưới đây có chỗ không chính xác. Hãy chỉ rõ chỗ không chính xác đó và nói rõ lí do.
Hoạt động 2 :Tìm hiểu nhóm phương pháp dạy học dùng lời nói (1,5 tiết)
Thông tin cho hoạt động 2
1. Việc phân loại PPDH
Có nhiều cách phân loại tuỳ theo quan điểm của các nhà giáo dục học. Những cách phân loại chính đã được nêu trong các tài liệu giáo khoa là :
1. Chia làm 3 nhóm : Nhóm PPDH dùng lời, Nhóm PPDH trực quan, Nhóm PPDH hoạt động thực tiễn. Nhóm này có E.I.Pêtrôpxki, E.Gôlăng.
2. Chia làm 4 nhóm : Nhóm PPDH giải thích minh hoạ, Nhóm PPDH tái hiện, Nhóm PPDH tìm kiếm bộ phận, Nhóm PPDH sáng tạo. Nhóm này có M.N.Xcatkin, I.I. Lecne.
3. Chia làm 3 nhóm : Nhóm PPDH tổ chức và hoạt động nhận thức, Nhóm PPDH kích thích động cơ hoạt động nhận thức, Nhóm PPDH kiểm tra và tự kiểm tra kết quả học tập. Thuộc nhóm này có Ia.K.Babanxki.
4. Chia làm 3 nhóm : Nhóm PPDH tìm tòi tri thức mới, Nhóm PPDH hình thành kĩ năng kĩ xảo, Nhóm PP kiểm tra đánh giá tri thức, kĩ năng, kĩ xảo. Thuộc nhóm này có M.N.Đanhilôp, B.P.êxipôp.
5. Chia 4 nhóm : Nhóm PPDH giải thích bằng lời, Nhóm PPDH tìm kiếm tri thức mới, Nhóm vận dụng tri thức, hình thành kĩ năng kĩ xảo, Nhóm PP kiểm tra đánh giá tri thức. Thuộc nhóm này có I.F.Khalamôp.
Cách phân loại phổ biến hiện nay là chia PPDH thành 3 nhóm :
– Nhóm các PPDH dùng lời nói.
– Nhóm các PPDH trực quan.
– Nhóm các PPDH thực hành.
2. Nhóm các PPDH dùng lời nói
2.1. Định nghĩa
Nhóm phương pháp dạy học dùng lời nói là nhóm phương pháp sử dụng lời nói và chữ viết để truyền đạt, tiếp nhận, chế biến và lưu trữ thông tin.
Nhóm PPDH dùng lời nói bao gồm :
– Phương pháp thuyết trình.
– Phương pháp vấn đáp.
– Phương pháp sử dụng tài liệu học tập.
2.2- Đặc điểm
Định nghĩa | Phương tiện | ý nghĩa - Tác dụng | |
Giáo viên dùng | Lời nói | – Là phương pháp dạy học tiết kiệm nhất : | |
lời để trình | của giáo | Với một thời gian ngắn, GV có thể trình | |
bày, giải thích | viên. | bày một khối lượng kiến thức lớn cho nhiều | |
nội dung bài | người học. | ||
học một cách | – Là phương pháp được sử dụng lâu đời | ||
chi tiết, dễ | nhất trong lịch sử dạy học. | ||
hiểu. | – Là phương pháp dễ thực hiện nhất đối với | ||
Thuyết | GV vì không cần đến thiết bị dạy học nào. | ||
trình | – Là phương pháp độc thoại của dạy học : | ||
HS thụ động nghe, ghi chép và cố nhớ. | |||
– Thuyết trình khi được nâng lên thành | |||
thuyết trình nêu vấn đề sẽ giúp HS thoát ra | |||
khỏi tình trạng thụ động, khơi dậy tính tích | |||
cực tư duy của HS. | |||
– Thuyết trình khi được kết hợp với minh | |||
hoạ bằng các phương tiện trực quan, với | |||
vấn đáp, thảo luận và thực hành sẽ buộc HS | |||
năng động, tích cực trong quá trình học tập. | |||
Giáo viên tổ | Câu hỏi. | – Các câu hỏi được sắp xếp từ dễ đến khó, | |
Vấn | chức học tập | từ đơn giản đến phức tạp để dẫn HS đến | |
đáp | thông qua các | với mục tiêu, nắm vững kiến thức. | |
câu hỏi và trả | – Các câu hỏi phối hợp với thuyết trình, với | ||
lời. | các phương pháp khác sẽ buộc HS tư duy | ||
tích cực, hình thành óc phê phán, buộc HS | |||
phải trình bày ý kiến của cá nhân trước vấn | |||
đề đang tìm hiểu. | |||
– HS cảm nhận và ý thức rõ kết quả học | |||
tập. |
Có thể bạn quan tâm!
- Các Quy Luật Cơ Bản Của Quá Trình Dạy Học Tiểu Học
- Nguyên Tắc Phát Huy Tính Chủ Động, Tính Tích Cực Và Sáng Tạo Của Học Sinh : Chủ Thể Tích Cực, Chủ Động Và Sáng Tạo.
- Định Nghĩa Về Phương Pháp Và Phương Pháp Dạy Học
- Nét Đặc Thù Chung Của Các Ppdh Trong Nhóm Ppdh Trực Quan
- Vì Sao Phải Đặt Vấn Đề Vận Dụng Linh Hoạt Các Phương Pháp Dạy Học
- Cung Cấp Thông Tin Chính Xác, Đầy Đủ Về Các Hiện Tượng, Quá Trình Được Nghiên Cứu. Do Đó Nâng Cao Chất Lượng Dạy Học, Khắc Phục Chủ Nghĩa Hình
Xem toàn bộ 315 trang tài liệu này.
– GV có khả năng sửa chữa thiếu sót, sai lầm trong quá trình nhận thức của học sinh, mở ra khả năng to lớn để thực hiện nguyên tắc đối xử cá biệt với học sinh. – Phương pháp vấn đáp không tồn tại một mình. | |||
Giáo viên tổ | Tài liệu | – Rèn luyện năng lực công tác độc lập cho | |
chức cho học | học tập. | học sinh. | |
Sử | sinh tự lực | – Giáo dục tốt nhất cho học sinh tư duy tự | |
dụng | nghiên cứu sau | lực, sáng tạo, kĩ năng tìm tòi sáng chế và | |
tài liệu | khi nêu đề tài, | những kiến thức vững chắc, phong phú cả | |
học tập | giải thích rõ | về lí thuyết lẫn thực tiễn. | |
mục đích cần | – Là phương pháp có giá trị lớn trong việc | ||
đạt tới. | giáo dục trí tuệ và giáo dục tình cảm - đạo | ||
đức cho học sinh. | |||
– Đối với tiểu học, chủ yếu là tổ chức cho | |||
HS làm việc với SGK ngay trên lớp, giúp | |||
HS năng lực tìm đến với kiến thức và kĩ | |||
năng cơ bản của bài học. |
2.3. Vai trò của lời nói giáo viên trong dạy học
ở phương pháp thuyết trình, lời nói của giáo viên là phương tiện chủ yếu. GV dùng lời nói trình bày bài học theo lối kể chuyện, giải thích, quy nạp hay diễn dịch, bảo đảm tính lôgic về nội dung, chiến thuật sư phạm về phương pháp, phù hợp với trình độ tiếp thu, với nhu cầu, hứng thú của HS. Sử dụng lời nói, GV có thể trình bày một khối lượng lớn kiến thức trong một thời gian ngắn cho nhiều người cùng nghe. Đây là phương pháp đã được sử dụng lâu đời nhất trong lịch sử dạy học.
Lời nói không chỉ là phương tiện thông báo mà còn là phương tiện tác động lên ý nghĩ và tình cảm, đạo đức và tư tưởng, phương pháp làm việc của HS, do :
– Lời nói là trí tuệ, là vốn sống, là kinh nghiệm sư phạm của người GV, nên có sức truyền cảm mạnh.
– Lời nói là tâm hồn nhiệt huyết nhà giáo nên có sức thuyết phục lớn của nhân cách người GV.
– Lời nói của GV là một mẫu mực về một bài trình bày nên có sự chặt chẽ trong bố cục.
2.4. Các dạng thuyết trình
Có 5 dạng thuyết trình :
– Trần thuật : Có hai hình thức : trần thuật ngắn gọn và kể chuyện.
Trần thuật ngắn gọn có nhiệm vụ thông báo về những biến cố này hay biến cố khác.
Kể chuyện vẽ nên bức tranh của những biến cố, có những quá trình hay hành động cụ thể diễn ra và triển khai trong thời gian. Đây là dạng trình bày có sức lôi cuốn và thích hợp nhất đối với HS tiểu học.
Trong dạy học ở tiểu học, các thầy cô giáo thường sử dụng cả hai hình thức trần thuật trên.
– Mô tả : Có hai hình thức : mô tả toàn cảnh và mô tả giải thích.
Mô tả toàn cảnh tái hiện bức tranh tổng thể.
Mô tả giải thích phân tích đối tượng cần nghiên cứu.
Trong dạy học ở tiểu học, người ta sử dụng cả hai hình thức mô tả, tuy nhiên mô tả toàn cảnh được sử dụng nhiều hơn vì phù hợp với đặc điểm tâm lí và trình độ HS tiểu học.
– Nêu đặc điểm : Là một biến tướng của mô tả, trong đó nêu lên những nét và đặc điểm bản chất của sự vật, hiện tượng, nhân vật văn học. Có hai hình thức : ở hình thức 1 yếu tố mô tả chiếm ưu thế; ở hình thức 2 yếu tố khái quát hoá chiếm ưu thế. Trong dạy học ở tiểu học, các thầy cô giáo sử dụng nhiều hình thức này trong dạy Tập đọc, dạy môn Tìm hiểu Tự nhiên Xã hội.
– Giải thích : Vạch rõ những khái niệm, thuật ngữ, xác lập những mối liên hệ và quan hệ nhân quả, những quy luật. Trong dạy học ở tiểu học, hình thức này được sử dụng trong tất cả các giờ học khi cần vạch rõ bản chất lôgic của một hiện tượng.
– Biện luận : Dạng trình bày trong đó phát triển tuần tự những luận đề, những chứng minh dẫn HS đi đến những kết luận.
Trong một giờ học ở tiểu học, các GV có kinh nghiệm bao giờ cũng sử dụng kết hợp các dạng thuyết trình trên.
2.5. Một số thủ thuật nâng cao tính tích cực của học sinh trong khi nghe giảng bài
– Thông báo đề tài.
Tạo một tình huống gay cấn đòi hỏi phải nghiên cứu tri thức mới chứa trong đề tài sắp nghiên cứu.
Tiến hành một thí nghiệm hoặc phân tích một số liệu thu được qua kết quả quan sát về sự vật hoặc quá trình sắp nghiên cứu.
– Thông báo dàn ý bài thuyết trình.
– Trong quá trình trình bày, GV đặt ra những câu hỏi để tăng thêm sự chú ý của HS.
– Trong quá trình trình bày, xác lập mối quan hệ giữa tài liệu đang trình bày với
điều đã học, với đời sống, thực tiễn.
– Trong quá trình trình bày, sử dụng các phương tiện trực quan nhằm mục đích minh hoạ, cụ thể hoá lời trình bày của GV và làm nguồn cung cấp tri thức mới. Có thể đọc xen vào những bài báo hay truyện kể trong sách học. Có thể đọc và giải thích những đoạn văn ngắn, dễ hiểu trích từ các tư liệu lịch sử, các sách phổ biến khoa học, văn học v.v.
– Trong quá trình trình bày, sử dụng kiểu thuyết trình nêu vấn đề, kết hợp thuyết trình của GV với hoạt động của HS nhằm giải đáp các câu hỏi, những vấn đề do GV đặt ra.
2.6. Các dạng đàm thoại
– Đàm thoại mở đầu : Giúp HS thu lượm kiến thức hiện có về vấn đề sắp học, huy động được vốn hiểu biết để trở thành chỗ dựa cho việc thu lượm kiến thức mới cả về mặt kiến thức và tâm lí.
– Đàm thoại ôn tập : Giúp củng cố, khái quát hoá đồng thời kiểm tra việc nắm kiến thức, kĩ năng.
– Đàm thoại thông báo : Nhằm giải thích cho HS những sự kiện mà các em đã biết, đánh giá chúng, xác lập mối quan hệ nhân quả giữa chúng v.v., có tác dụng khêu gợi hoạt động tư duy độc lập của HS. Đàm thoại thông báo như vậy gọi là đàm thoại tìm tòi ơrixtic.
Được hướng dẫn bằng những câu hỏi và chỉ dẫn của GV, HS tìm hiểu các sự kiện mới, thu lượm tri thức về những sự kiện mới, luyện được cách nhìn nhận có tính chất nghiên cứu đối với thế giới xung quanh.
2.7. Điều kiện đảm bảo cho sự thành công của việc HS sử dụng tài liệu học tập
– HS hiểu rõ mục đích của việc làm và có ý thức cố gắng đạt được mục đích đó.
– Trình độ các kĩ năng, kĩ xảo của HS đủ để đạt được mục đích đặt ra.
– Nhiệm vụ giao cho HS vừa sức và theo một hệ thống nhất định.
Phương pháp sử dụng tài liệu học tập ở tiểu học đòi hỏi phải kết hợp đúng đắn giữa sự hướng dẫn của GV với tính tự lập của HS.
Nhiệm vụ của hoạt động 2
Làm việc theo nhóm
Việc làm 1 : Thảo luận các câu hỏi dưới đây.
a) Nhóm PPDH dùng lời nói có hạn chế rất lớn là HS thụ động trong quá trình học tập. Có cách nào nâng cao tính tích cực của HS trong khi nghe giảng bài?
b) Trình bày các dạng thuyết trình sử dụng trong PPDH kiểu thuyết trình.
c) Trình bày các dạng đàm thoại sử dụng trong PPDH kiểu đàm thoại.
d) Trình bày về điều kiện đảm bảo cho sự thành công của việc sử dụng PPDH sử dụng tài liệu học tập.
Việc làm 2 : Chọn một đề tài nhóm vừa trao đổi và cử người trình bày trước lớp.
Đánh giá hoạt động 2
Bài tập 1 : Hãy phân tích giờ dạy học Toán lớp 2 được ghi lại dưới đây :
Tên bài học : Liên hệ qua lại giữa các thành phần và kết quả của phép nhân.
Giáo viên (GV) đề nghị học sinh (HS) đặt lên bàn mỗi lần 2 vòng tròn và đặt 5 lần. Lập ví dụ về phép nhân và ghi vào vở.
HS : 2 x 5 = 10 và giải thích mình đã tính như thế nào. GV : Người ta gọi các số trong ví dụ này là gì ?
HS : Thừa số thứ nhất là 2 ; thừa số thứ hai là 5, tích là 10.
GV : Các em hãy xem các vòng tròn. Em nào lập được ví dụ về phép chia ? HS : 10 chia cho 2.
GV : Chúng ta viết ví dụ này (10 : 2) lên bảng và vào vở. Được bao nhiêu ? HS : 5 lần.
GV : Viết lên bảng, còn HS viết vào vở : 10 : 2 = 5 GV : Các em hãy xem thật kĩ các ví dụ này :
2 x 5 = 10
10 : 2 = 5
Chúng giống nhau ở chỗ nào ? (Tất cả HS đều muốn trả lời).
HS : Có những số giống nhau.
GV : Và chúng khác nhau ở chỗ nào ?
HS : Ví dụ thứ nhất là về phép nhân, ví dụ thứ hai là về phép chia. GV : Trong ví dụ thứ hai, người ta chia cái gì cho cái gì ?
HS : Trong ví dụ thứ hai, người ta chia tích cho một trong hai thừa số và được thừa số kia.
GV : Giỏi lắm. Nhưng nhìn vào các vòng tròn này, ta có thể lập được ví dụ nào khác không ? (nhiều HS giơ tay).
HS : 10 chia cho 5 được 2.
GV : Các em hãy chép ví dụ này (HS chép : 10; 5 + 5).
Bây giờ các em hãy so sánh ví dụ thứ nhất với ví dụ thứ ba (2 x 5 = 10; 10 :
5 = 2).
HS : Chúng ta lại có những số giống nhau. Chia tích cho thừa số thứ hai, chúng ta được thừa số thứ nhất.
Tiếp đó GV hướng dẫn cho HS tiến hành công việc tương tự với những hình vẽ trong vở (vẽ mỗi lần 3 hình tam giác, vẽ hai lần) và với những ví dụ lập được dựa theo các hình vẽ đó, ghi vào vở (3 x 2 = 6; 6 : 2 = 3). Sau đó giáo viên đề nghị học sinh rút ra kết luận chung.
GV : Nếu chia tích số của hai vế cho một thừa số thì sẽ được thừa số kia.
(Theo Đổi mới nội dung và phương pháp dạy học ở tiểu học, Nguyễn Kế Hào Nguyễn Hữu Dũng).
Nêu nhận xét về cách tổ chức đàm thoại trong giờ học trên.