Thực Trạng Phát Triển Nông Nghiệp, Nông Thôn Trên Địa Bàn Tỉnh Vĩnh Long Giai Đoạn 2007 -2011‌


2011 và khu vực III (dịch vụ) đã tăng từ 31,28% năm 2007 lên 33,69% năm 2011. Tuy nhiên cho đến thời điểm năm 2011, nền nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long vẫn giữ vị trí then chốt trong toàn nền kinh tế với 49,93% GDP.

31,28%

15,14%

31,65%

14,51%

32,95%

15,18%

34,96%

16,01%

33,69%

16,38%

Biểu đồ 2.1: Cơ cấu kinh tế (Tổng số bằng 100%)



100%


80%


60%


40%


20%


0%

2007

2008

2009

2010

2011

Khu vực I

Nông lâm thủy sản

Khu II

Công nghiệp Xây dựng

Khu III Dịch vụ

53,58%

53,84%

51,87%

49,03%

49,93%

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2007-2011)

- Về sản xuất nông, lâm, thủy sản: Sản xuất nông nghiệp được xem là mặt trận hàng đầu trong quá trình phát triển kinh tế. Sản xuất nông nghiệp của Tỉnh tuy không tăng trưởng nhanh như sản xuất công nghiệp nhưng tốc độ tăng trưởng luôn được duy trì ở mức ổn định. Khai thác những lợi thế về đất đai, nguồn nước ngọt quanh năm... Vĩnh Long đã đẩy nhanh quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng tập trung, nâng cao chất lượng và giá trị sản phẩm và hướng tới một nền nông nghiệp phát triển toàn diện và bền vững.

Giá trị sản xuất nông - lâm - thuỷ sản năm 2011 (giá cố định 1994) đạt 6.354 tỷ đồng, tăng 1,22 lần so với năm 2007, tăng trưởng bình quân giai đoạn 2007- 2011 là 5%;


Cơ cấu giá trị sản xuất nông - lâm - thuỷ sản thay đổi theo hướng giảm dần tỷ trọng nông nghiệp, lâm nghiệp và tăng dần tỷ trọng ngành thuỷ sản

Biểu đồ 2.2: Giá trị sản xuất nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2007-2011

Đvt: tỷ đồng


Nguồn Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2007 2011 Lĩnh vực sản 1

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2007-2011)

- Lĩnh vực sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp: trong những năm qua nhờ đầu tư chiều sâu cùng với việc phát triển thêm nhiều cơ sở sản xuất đặc biệt trong lĩnh vực chế biến hàng nông sản đã làm tăng năng lực sản xuất. Một số cơ sở đã tổ chức và sắp xếp lại sản xuất, đổi mới công nghệ, mở rộng thị trường…Vì vậy sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của tỉnh đã có bước tăng trưởng khá cao. Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2011 đạt 6.474 tỷ đồng (giá cố định 1994), tăng 20% so năm 2010 và tăng 96% so năm 2007, tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2007-2011 là 18%/năm.

Các ngành công nghiệp chế biến lương thực, thủy sản; sản xuất trang phục, dược phẩm, gạch ngói, gốm sứ xuất khẩu; chế biến gỗ; cơ khí chế tạo... ngày càng tăng lên về quy mô và số lượng cơ sở. Bên cạnh đó các làng nghề truyền thống thủ công mỹ nghệ, chế biến lương thực - thực phẩm... được phục hồi và phát triển ở các địa phương. Ngoài ra, một số ngành công nghiệp mới hình thành như: sản xuất thức ăn chăn nuôi, sản xuất giày thể thao, sản xuất dầu nhờn... với quy mô khá lớn.


- Hoạt động thương mại - dịch vụ: Từ năm 2007 đến năm 2011, các cơ sở kinh doanh thương mại - dịch vụ có bước phát triển khá, đáp ứng được nhu cầu đa dạng hóa của nền kinh tế. Nếu như năm 2007 trên địa bàn tỉnh có 41.107 cơ sở thì đến năm 2011 đã phát triển lên được 48.334 cơ sở, tốc độ tăng bình quân về số cơ sở là 4%/năm. Mạng lưới chợ nông thôn phát triển mạnh, nhiều trung tâm thương mại- dịch vụ được đầu tư xây dựng và đi vào hoạt động. Hoạt động du lịch phát triển khá theo hướng xã hội hóa, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ.

2.2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2007 -2011‌

2.2.1 Kết quả đạt được

Ngành nông nghiệp có vị trí quan trọng trong nền kinh tế tỉnh Vĩnh Long. Sự tăng trưởng và phát triển ổn định của ngành nông nghiệp là cơ sở cho sự ổn định xã hội và đẩy nhanh tốc độ phát triển cũng như tăng trưởng nhanh của ngành công nghiệp và dịch vụ. Sản xuất nông nghiệp liên tục tăng trưởng ở mức cao. Đến năm 2011 giá trị sản xuất ngành nông - lâm - thủy sản đạt 6.354 tỷ đồng, trong đó nông nghiệp 5.533 tỷ đồng chiếm 87%, lâm nghiệp 34 tỷ đồng chiếm 1%, thủy sản 787 tỷ đồng chiếm 12%, tốc độ phát triển bình quân giai đoạn 2007-2011 là 5%/năm.

2.2.1.1 Sản xuất trong nội bộ ngành nông nghiệp

Ngành trồng trọt: ngành trồng trọt vẫn là ngành sản xuất chính trong ngành nông nghiệp; với hình thức đa canh, thâm canh. Đến năm 2011 giá trị sản xuất đạt 4.309 tỷ gấp 1,12 lần so năm 2007 và chiếm tỷ trọng lớn 77,87% trong giá trị sản xuất ngành nông nghiệp.

+ Cây lúa là cây trồng chính, với diện tích được mở rộng tăng bình quân 3,5%.năm tổng sản lúa cũng tăng theo năm 2007 là 810.751 tấn, đến năm 2011 đạt 1.032.272 tấn tăng bình quân 6,2%/năm. Năng suất lúa những năm gần đây đã đạt trên 5 tấn/ha, năng suất lúa tăng chủ yếu là do đẩy mạnh thâm canh và gieo trồng giống lúa mới.


Bảng 2.2: Sản lượng và diện tích cây lúa giai đoạn 2007-2011



CHỈ TIÊU


ĐVT

Năm


2007


2008


2009


2010


2011

Cây lúa : Diện tích

ha

158.316

177.414

176.679

169.979

181.593

Năng suất

tấn/ha

5,12

5,05

5,16

5,47

5,69

Sản lượng

tấn

810.751

895.884

911.376

928.972

1.032.272

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 104 trang tài liệu này.

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2007-2011)

+ Cây ăn quả: thực hiện chủ trương chuyển đổi cơ cấu cây trồng trong nội bộ ngành nông nghiệp, tỉnh đã chuyển một số diện tích đất trồng lúa năng suất thấp sang trồng cây ăn trái nhằm tăng hiệu quả sử dụng đất. Diện tích đất canh tác cây ăn quả có sự chuyển dịch từ cây hàng năm sang cây lâu năm; đến năm 2011 diện tích cây ăn quả của toàn tỉnh lên 46.824 ha, tăng 1,04 lần so với năm 2007. Vĩnh Long là tỉnh có diện tích cây ăn quả đứng thứ hai so với các tỉnh khu vực ĐBSCL và đứng thứ tư cả nước. Cây ăn quả là một trong những thế mạnh của tỉnh, với nhiều loại cây đặc sản cho giá trị kinh tế cao như: bưởi, cam sành, xoài, sầu riêng, chôm chôm... và được tiêu thụ rộng rãi trong nước và xuất khẩu. Tổng sản lượng trái cây đến năm 2011 đạt 433.509 tấn, tăng 1,05 lần so với năm 2007.

Bảng 2.3: Sản lượng và diện tích cây ăn quả giai đoạn 2007-2011



CHỈ TIÊU


ĐVT

Năm

2007

2008

2009

2010

2011


Cây ăn quả : Diện tích


ha


45.014


45.323


45.743


46.322


46.824


Sản lượng

tấn

413.118

422.274

439.207

452.765

433.509

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2007-2011)

+ Mô hình phát triển cây màu xen canh trên ruộng lúa và thâm canh phát triển khá nhanh ở các huyện Tam Bình, Bình Minh, Bình Tân... mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn cây lúa trên cùng một diện tích. Vì vậy, phong trào chuyển đổi diện tích trồng lúa kém


hiệu quả sang trồng màu và luân canh cây màu trên ruộng lúa diễn ra khá mạnh mẽ và rộng khắp. Hiện nay mô hình trồng màu tiếp tục phát triển do thị trường tiêu thụ ổn định, đảm bảo người trồng màu có lãi cao. Một số cây màu cho giá trị kinh tế cao như: khoai lang, đậu bắp, khoai mì, rau các loại... được nông dân tập trung canh tác như: vùng chuyên canh khoai lang ở huyện Bình Tân và huyện Bình Minh với diện tích gieo trồng trên 8.300 ha, năng suất bình quân trên 29,5 tấn/ha, cho thu nhập bình quân 200-300 triệu đồng/ha/năm. Vùng chuyên canh xà lách soong ở huyện Bình Minh với diện tích 95 ha, thu nhập từ 72-75 triệu đồng/ha/năm. Vùng chuyên canh rau diếp cá với diện tích 70 ha ở xã Thuận An huyện Bình Minh, mỗi năm thu nhập 170-180 triệu đồng/ha...

Diện tích trồng màu tăng từ 25.340 ha năm 2007 lên 34.588 ha năm 2011, tăng trưởng bình quân giai đoạn 2007 – 2011 đạt 6,59%.

Bảng 2.4: Sản lượng và diện tích cây màu giai đoạn 2007-2011



CHỈ TIÊU


ĐVT

Năm

2007

2008

2009

2010

2011

Cây màu: Diện tích

ha

25.340

27.043

29.139

30.693

34.588

Sản lượng

tấn

529.320

523.558

558.669

608.280

711.907

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2007-2011)


Ngành chăn nuôi: ngành chăn nuôi gia súc, gia cầm ở Vĩnh Long phát triển từ hình thức chăn nuôi nhỏ, chăn thả sang hình thức nuôi tập trung với các trang trại, quy mô lớn đảm bảo vệ sinh thú y và có sản lượng hàng hoá cao. Đàn bò tăng từ 65,3 ngàn con năm 2007 lên 67,4 ngàn con năm 2011 và đàn heo tăng từ 304,2 ngàn con lên 308 ngàn con. Đàn gia cầm cũng tăng ổn định từ 2.894,9 ngàn con năm 2007 lên 5.772 ngàn con năm 2011. Giá trị sản xuất của ngành chăn nuôi năm 2011 đạt 1.055 tỷ đồng, tăng 1,44 lần so với năm 2007 và chiếm 19% giá trị sản xuất nông nghiệp, tăng trưởng bình quân đạt 6,94%/năm.


Nguồn Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2007 2011 Ngành dịch vụ 2

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2007-2011)

Ngành dịch vụ nông nghiệp: trong những năm qua, cuộc sống người dân đã từng bước được cải thiện, nhu cầu của nông dân ngày càng cao nên các loại hình dịch vụ nông nghiệp từng bước phát triển. Các loại hình dịch vụ như: cung cấp giống mới, phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc thú y… góp phần thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển. Giá trị sản xuất ngành dịch vụ nông nghiệp chiếm 3,13% trong giá trị sản xuất nông nghiệp.

2.2.1.2 Lâm nghiệp

Với đặc điểm lãnh thổ là vùng đồng bằng phù sa ngọt, thế mạnh là nông nghiệp, ngành lâm nghiệp của Vĩnh Long có vai trò không đáng kể trong cơ cấu GDP nói chung và cơ cấu Nông - Lâm - Ngư nghiệp nói riêng. Giá trị sản xuất thực tế năm 2011 đạt gần 34 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 1% trong cơ cấu Nông - Lâm - Ngư nghiệp, trong đó chủ yếu là khai thác và thu nhặt lâm sản như: củi gỗ, tre trúc, lá dừa nước...; trồng và nuôi rừng chiếm giá trị rất nhỏ chủ yếu là trồng cây phân tán.


2.2.1.3 Ngành thủy sản

Vĩnh Long có nhiều tiềm năng để phát triển nuôi trồng thủy sản nước ngọt, diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản của tỉnh còn khá lớn và đa dạng: đất lúa, đất vườn, đất bãi bồi đều có thể nuôi kết hợp hoặc nuôi chuyên các giống loài thủy sản nước ngọt. Bên cạnh đó hệ thống sông rạch trên địa bàn tỉnh có thể bố trí nuôi thủy sản lồng bè. Đến năm 2011, giá trị sản xuất ngành thủy sản đạt 787 tỷ đồng chiếm 12% giá trị sản xuất nông nghiệp. Tổng sản lượng thủy sản đạt 143.094 tấn so với năm 2007 tăng 43.881 tấn. Trong đó sản lượng nuôi trồng 135.436 tấn và sản lượng khai thác được 7.658 tấn.

Khai thác thủy sản ở Vĩnh Long chỉ thực hiện trên sông và khai thác nội đồng với những phương tiện nhỏ và ngư cụ thô sơ (đăng, đáy, cào vó, chài, lờ, lọp…). Sản lượng khai thác chiếm tỷ trọng không đáng kể và có xu hướng giảm dần, năm 2007 đạt: 7.937 tấn chiếm tỷ trọng 8% tổng giá trị sản lượng đến năm 2011 đạt 7.658 tấn chiếm 5,3%. Trong tương lai, khai thác nội đồng, trên sông sẽ tiếp tục giảm vì nguồn lợi thủy sản có giới hạn.

Bảng 2.5: Sản lượng thủy sản giai đoạn 2007-2011

Đvt: tấn



Chỉ tiêu

Năm

2007

2008

2009

2010

2011

Tổng sản lượng

99.213

108.379

121.628

140.458

143.094

Sản lượng nuôi trồng

91.276

100.526

113.860

132.782

135.436

91.248

100.498

113.835

132.765

135.423

Tôm

28

28

25

17

13

Sản lượng khai thác thủy sản

7.937

7.853

7.768

7.676

7.658

7.358

7.277

7.195

7.115

7.090

Tôm

579

576

573

561

568

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2007-2011)


2.2.1.4 Phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn

- Hệ thống giao thông nông thôn: Bằng nhiều nguồn vốn kết hợp, tỉnh Vĩnh Long hàng năm đều dành một khoản vốn đầu tư rất lớn để ưu tiên cho phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn. Tính đến cuối năm 2011 toàn tỉnh đã có 100% xã, phường, thị trấn (107/107) có đường ô tô đến trung tâm xã trong 2 mùa mưa nắng; phần lớn các xã có đường liên ấp được nhựa hóa và bê tông từ 50% trở lên .

- Hệ thống cấp nước sinh hoạt, môi trường: Chương trình nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn, xử lý chất thải được quan tâm đầu tư. Đến cuối năm 2011, tỷ lệ hộ dân nông thôn dùng nước sạch từ các hệ thống cấp nước tập trung đạt 32% ở lĩnh vực nước sạch và VSMTNT.

- Hệ thống điện: được quan tâm đầu tư và phát triển nhanh chóng. Xây dựng trên

2.254 km đường dây điện trung thế và 3.922 km dây hạ thế, tính đến nay có 100% số xã, ấp có điện lưới quốc gia hơn 99% hộ dân sử dụng điện.

- Việc hiện đại hóa hệ thống thủy lợi: được đẩy mạnh góp phần cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Công tác duy tu bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống thủy lợi và quản lý điều tiết nước tưới từng bước được cải tiến, nên mặc dù thời tiết diễn biến phức tạp, khô hạn kéo dài nhưng đã phục vụ tưới an toàn cho sản xuất nông nghiệp. Năm 2011 diện tích chủ động tưới tiêu của toàn tỉnh 101.000 ha chiếm 86% diện tích đất nông nghiệp. Trong đó diện tích chủ động tưới tiêu cây hàng năm: 68.000 ha, chiếm 94,6% tổng diện tích cây hàng năm; diện tích cây lâu năm 33.000 ha; chiếm 74,46% tổng diện tích cây lâu năm. Diện tích đảm bảo ngăn lũ là 70.625 ha, chiếm 70% so với diện tích thuỷ lợi.

2.2.1.5 Đời sống dân cư

Với sự phát triển kinh tế của tỉnh nhà đã kéo theo đời sống dân cư ở vùng nông thôn cũng được cải thiện rò nét, thu nhập của người dân đều tăng hàng năm. Nếu như mức

Xem tất cả 104 trang.

Ngày đăng: 27/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí