Khái Niệm, Đặc Điểm Của Nông Nghiệp, Nông Thôn


Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN, VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN Ở VIỆT NAM

1.1 VAI TRÒ CỦA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN Ở VIỆT NAM‌

1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của nông nghiệp, nông thôn

1.1.1.1 Nông nghiệp và những đặc trưng của nó

+ Khái niệm: nông nghiệp là một ngành sản xuất vật chất, là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế quốc dân. Trong nền kinh tế quốc dân đó, nông nghiệp có mối quan hệ biện chứng với các ngành khác trước hết là công nghiệp, thương mại và dịch vụ trong một chỉnh thể có tính hệ thống.

Nông nghiệp theo nghĩa hẹp bao gồm: Trồng trọt và chăn nuôi, theo nghĩa rộng còn bao gồm cả lâm nghiệp và ngư nghiệp.

+ Đặc trưng nông nghiệp:

- Sản xuất nông nghiệp được tiến hành trên đại bàn rộng lớn, phức tạp và phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên nên mang tính khu vực rò rệt. Ở đâu có đất đai và lao động thì ở đó có thể tiến hành sản xuất nông nghiệp. Song ở mỗi vùng, mỗi quốc gia có điều kiện đất đai và thời tiết–khí hậu rất khác nhau. Do các điều kiện đó đã làm cho nông nghiệp mang tính khu vực rất rò rệt.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 104 trang tài liệu này.

- Trong sản xuất nông nghiệp, ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế được. Đất đai là điều kiện cần cho tất cả các ngành sản xuất nhưng nội dung kinh tế lại rất khác nhau. Đối với công nghiệp, giao thông… đất đai là cơ sở nền móng, trên đó xây dựng các nhà máy, công xưởng, đường giao thông… để con người điều khiển máy móc, các phương tiện vận tải hoạt động. Trong nông nghiệp, đất đai có nội dung kinh tế khác, nó là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế được nếu thiếu đất đai thì mội hoạt động nông nghiệp không thể thực hiện được.


Giải pháp tín dụng ngân hàng đối với phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa tỉnh Vĩnh Long - 3

- Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cơ thể sống - cây trồng và vật nuôi. Các loại cây trồng và vật nuôi phát triển theo quy luật sinh vật nhất định (sinh trưởng, phát triển, phát dục và diệt vong). Cây trồng vật nuôi với tư cách là tư liệu sản xuất đặc biệt được sản xuất trong bản thân nông nghiệp bằng cách sử dụng trực tiếp sản phẩm thu được ở chu trình sản xuất trước làm tư liệu sản xuất cho chu trình sản xuất sau.

- Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cao. Đó là nét đặc thù điển hình nhất của sản xuất nông nghiệp, bởi vì một mặt thời gian lao động tách rời với thời gian sản xuất của các loại cây trồng nông nghiệp, mặt khác do sự biến thiên về điều kiện thời tiết – khí hậu, mỗi loại cây trồng có sự thích ứng nhất định với điều kiện đó, dẫn đến những mùa vụ khác nhau.

1.1.1.2 Kinh tế nông thôn và những đặc trưng của cơ cấu kinh tế nông thôn

Nông thôn là vùng khác với vùng đô thị ở chỗ là trên đó sống và làm việc một cộng đồng trong đó chủ yếu là nông dân, có mật độ dân cư thấp, có cơ cấu hạ tầng kém phát triển hơn, có trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hoá thấp. Với khái niệm trên vùng nông thôn có đặc trưng cơ bản sau:

- Nông thôn là vùng sinh sống và làm việc một cộng đồng bao gồm chủ yếu là nông dân, là vùng lấy sản xuất nông nghiệp (theo nghĩa rộng) là chủ yếu, các hoạt động sản xuất và phi sản xuất khác phục vụ chủ yếu cho nông nghiệp và cho cộng đồng nông thôn.

- Nông thôn so với đô thị có cơ cấu hạ tầng, trình độ tiếp cận thị trường, trình độ sản xuất hàng hoá thấp hơn. Nông thôn chịu sức hút của đô thị về nhiều mặt, do đó dân nông thôn hay đổ xô về đô thị.

- Nông thôn là vùng có thu nhập và đời sống, trình độ văn hoá, khoa học công nghệ thấp hơn đô thị. Trong một chừng mực nào đó, trình độ dân chủ tự do và công bằng xã hội cũng thấp hơn đô thị.


- Nông thôn mang tính chất đa dạng về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, quy mô và trình độ phát triển, đa dạng về các hình thức tổ chức quản lý.

Kinh tế nông thôn là các hoạt động kinh tế xã hội diễn ra trên địa bàn (khu vực) nông thôn. Bao gồm nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ trên địa bàn đó.

Cơ cấu kinh tế nông thôn là tổng thể các quan hệ kinh tế trong nông thôn, có mối quan hệ gắn bó hữu cơ với nhau theo một tỷ lệ nhất định về mặt lượng và chất. Có đặc trưng:

Một là: Mang tính khách quan và được hình thành do sự phát triển của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.

Hai là: Không ngừng vận động biến đổi, phát triển theo hướng ngày càng hợp lý, hoàn thiện và có hiệu quả.

Ba là: Bao gồm tổng thể nhiều ngành nghề khác nhau cùng tồn tại và phát triển.

Trong đó ngành nghề truyền thống phát triển mạnh.

Bốn là: Các thành phần kinh tế phát triển nhỏ lẻ không đồng bộ chủ yếu còn mang tính tự cung tự cấp.

Năm là: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn là một xu hướng tất yếu và là một điều kiện nhằm thúc đẩy mạnh quá trình hội nhập.

1.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp, nông thôn

Nông nghiệp là một ngành sản xuất vật chất quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Sự phát triển nông nghiệp, nông thôn phụ thuộc vào nhiều yếu tố đa dạng và phức tạp. Có thể phân chia thành các nhóm cơ bản sau:

- Nhân tố vốn: cũng như mọi ngành sản xuất vật chất khác, sản xuất nông nghiệp muốn hoạt động và phát triển được thì phải có vốn. Vốn tham gia vào tất cả các khâu trong quá trình sản xuất. Sản xuất muốn tiến triển đều và thuận lợi thì sự đáp ứng vốn đủ và kịp thời là có tính quyết định. Hiện nay nền sản xuất nông nghiệp nước ta còn ở trình độ thấp, lạc hậu, lao động thủ công còn phổ biến, cơ sở hạ tầng nông thôn còn thấp kém...


vì thế, vốn chính là nhân tố quan trọng hàng đầu rất cần thiết. Tín dụng ngân hàng đã đang và sẽ là nguồn cung ứng vốn cho yêu cầu phát triển nông nghiệp, nông thôn.

- Điều kiện tự nhiên: đối tượng sản xuất nông nghiệp là những sinh vật sống, nó tồn tại và phát triển theo quy luật tự nhiên gắn liền với điều kiện tự nhiên. Chính vì thế mà điều kiện đất, khí hậu, thời tiết có ý nghĩa rất to lớn. Nếu điều kiện thuận lợi thì giảm được chi phí cho những yếu tố đầu vào mà vẫn tạo ra được sản phẩm có độ rủi ro thấp, nếu không thuận lợi thất bát như mất mùa, thiên tai dẫn đến sản lượng giảm và phí tăng làm cho chi phí tăng lên. Chi phí để sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng cao, có khả năng cạnh tranh.

- Các chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp: nhóm nhân tố này có liên quan đến khả năng quản lý phát triển sản xuất và phát huy được nguồn nội lực sẵn có. Thấy rò được rằng hệ thống chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước có tác động rất lớn đến phát triển nông nghiệp, nông thôn như: Chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần, chính sách phát triển nông thôn, chính sách khuyến khích xuất khẩu và đầu tư, chính sách ruộng đất, chính sách trợ giá đầu vào cho sản xuất nông nghiệp, chính sách bảo hộ cho sản phẩm nông nghiệp, chính sách phân vùng kinh tế, hình thành những vùng chuyên môn hoá có quy mô ngày càng lớn.

- Khoa học- kỹ thuật: khoa học kỹ thuật luôn là những nhân tố có tác dụng lớn đến việc tăng năng suất, chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Việc ứng dụng các tiến bộ của khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực lai tạo giống, sản xuất phân bón, thức ăn, công nghệ sản xuất chế biến, chất lượng hạ tầng cơ sở vào quá trình sản xuất đã làm cho sự phát triển nông nghiệp, nông thôn có những bước tiến dài đem lại hiệu quả kinh tế cao.

- Hợp tác và phân công lao động: mỗi một nước khác nhau cũng như mỗi vùng, mỗi khu vực trong phạm vi một nước thì nhu cầu về điều kiện sản xuất là đa dạng và phong phú, nó đòi hỏi phải có sự trao đổi kết quả hoạt động ra bên ngoài ở mức độ, phạm vi khác nhau. Thực tế đã chứng minh sự hợp tác trong sản xuất nông nghiệp đã đáp ứng được kịp thời yêu cầu của tính thời vụ. Hơn nữa trong lợi thế so sánh yêu cầu phải có quá


trình tham gia vào phân công lao động dưới nhiều hình thức để nhằm tăng khả năng thích ứng và phù hợp với điều kiện, truyền thống, lợi thế riêng có của nông nghiệp ở mỗi vùng, mỗi khu vực trong phạm vi một nước cũng như khu vực và trên thế giới.

1.1.3 Vai trò của nông nghiệp, nông thôn ở Việt Nam

Nông nghiệp là một trong những ngành kinh tế quan trọng và phức tạp. Nó không chỉ là ngành kinh tế đơn thuần mà còn là hệ thống sinh vật - kỹ thuật. Nông nghiệp giữ vai trò to lớn trong việc phát triển kinh tế, nhất là các nước đang phát triển. Các nhà kinh tế học thuộc nhiều trường phái khác nhau nhưng đều thống nhất rằng điều kiện tiên quyết cho sự phát triển là tăng cung lương thực cho nền kinh tế quốc dân, bằng sản xuất lương thực hoặc nhập khẩu.

Nông nghiệp có vai trò quan trọng trong việc cung cấp các yếu tố đầu vào cho công nghiệp và khu vực thành thị. Trong giai đoạn đầu của CNH phần lớn dân cư sống bằng nông nghiệp, khu vực nông thôn thực sự là nguồn nhân lực dự trữ dồi dào cho khu vực công nghiệp và thành thị. Trên cơ sở đó nhà kinh tế học Lewis đã xây dựng thành công mô hình chuyển dịch lao động từ khu vực nông nghiệp sang công nghiệp…

Khu vực nông nghiệp là nguồn cung cấp vốn lớn nhất cho sự phát triển kinh tế, nhất là giai đoạn đầu của công nghiệp hoá, bời vì đây là khu vực lớn nhất xét về cả lao động và sản phẩm quốc dân. Nguồn vốn từ nông nghiệp có thể được tạo ra bằng nhiều cách như: tiết kiệm của nông dân đầu tư vào các ngành phi nông nghiệp, thuế nông nghiệp, ngoại tệ thu được do xuất khẩu nông sản…trong đó thuế có vị trí quan trọng nhất.

Nông nghiệp và nông thôn là thị trường tiêu thụ lớn của công nghiệp. Ở hầu hết các nước đang phát triển, sản phẩm công nghiệp, bao gồm các tư liệu tiêu dùng và tư liệu sản xuất được tiêu thụ chủ yếu dựa vào thị trường trong nước mà trước hết là khu vực nông nghiệp nông thôn.

Nông nghiệp được coi là ngành đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn. Xu hướng chung ở các nước trong quá trình công nghiệp hoá, ở giai đoạn đầu giá trị xuất khẩu nông, lâm


nghiệp, thuỷ sản chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu và tỷ trọng đó sẽ giảm dần cùng với sự phát triển cao của nền kinh tế.

Nông nghiệp và nông thôn có vai trò to lớn, là cơ sở trong sự phát triển bền vững của môi trường. Trong thực tế hiện nay khi công nghệ càng phát triển thì vấn đề ô nhiễm môi trường càng trở nên nghiêm trọng. Do vậy nông nghiệp nông thôn đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường cũng như phát triển bền vững.

Nông thôn là vùng quan trọng trong việc phát triển các ngành nghề truyền thống. Trong nền kinh tế hội nhập nông thôn là nơi cung cấp những mặt hàng truyền thống quan trọng cho thị trường trong nước cũng như thị trường nước ngoài.

1.2 VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN Ở VIỆT NAM

1.2.1 Tín dụng ngân hàng và đặc điểm của tín dụng ngân hàng‌

1.2.1.1 Tín dụng, bản chất và chức năng của tín dụng

+ Khái niệm: tín dụng là sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ trong một thời gian nhất định từ người sỡ hữu sang người sử dụng và khi đến hạn , người sử dụng phải hoàn trả lại cho người người sỡ hữu với một lượng giá trị lớn hơn. Khoảng giá trị dôi ra này được gọi là lợi tức tín dụng , nói theo ngôn ngữ kinh tế là lãi suất.

Tín dụng là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người đi vay và người cho vay theo nguyen tắc hoàn trả.

+ Bản chất tín dụng: tín dụng là các quan hệ vay mượn phát sinh giữa người đi vay và người cho vay, nhờ quan hệ này mà vốn vận động từ chủ thể này sang chủ thể khác để sử dụng vốn cho các nhu cầu khác để phát triển kinh tế xã hội


+ Chức năng của tín dụng:

Một là, Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ: đây là chức năng cơ bản nhất của tín dụng, nhờ chức năng này của tín dụng mà các nguồn vốn tiền tệ trong xã hội được điều hòa từ nơi thừa sang nơi thiếu để sử dụng nhằm phát triển kinh tế.

Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ là hai mặt hợp thành chức năng cốt lòi của tín dụng. Cả hai mặt tập trung và phân phối vốn đều được thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả, vì vậy tín dụng có ưu thế rò rệt, nó kích thích tập trung vốn, nó thúc đẩy sử dụng vốn có hiệu quả.

Nhờ chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ của tín dụng mà phần lớn nguồn tiền trong xã hội từ chỗ nhàn rỗi một cách tương đối được huy động và sử dụng cho các nhu cầu sản xuât và đời sống làm cho hiệu quả sử dụng vốn trong xã hội tăng.

Hai là, Chức năng tiết kiệm tiền mặt trong lưu thông: hoạt động tín dụng tạo điều kiện cho sự ra đời của các công cụ lưu thông tín dụng như: thương phiếu, kỳ phiếu ngân hàng, các loại séc, các phương tiện thanh toán hiện đại như thẻ tín dụng thẻ thanh toán… cho phép thay thế một số lượng lớn tiền mặt lưu hành, nhờ đó làm giảm bớt các chi phí có liên quan như in tiền, đúc tiền, vận chuyển bảo quản tiền…

Với sự hoạt động của tín dụng, đặt biệt là tín dụng ngân hàng đã mở ra một khả năng lớn trong việc mở tài khoản và giao dịch thanh toán thông qua ngân hàng dưới các hình thức chuyển khoản hoặc bù trừ cho nhau nhờ đó vừa cho phép giải quyết nhanh chóng các quan hệ kinh tế, vừa thúc đẩy quá trình ấy tạo điều kiện cho nền kinh tế - xã hội phát triển

Nhờ hoạt động tín dụng mà các nguồn vốn đang nằm trong xã hội được huy động để sử dụng cho nhu cầu sản xuất và lưu thông hàng hóa sẽ có tác dụng tăng tốc độ chu chuyển vốn trong phạm vi toàn xã hội

Ba là, Chức năng phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế: Chức năng này là hệ quả của hai chức năng trên:


Sự vận động của vốn tín dụng, phần lớn gắn liền với sự vận động của vật tư, hàng hóa, chi phí trong các cơ sở sản xuất kinh doanh, các tổ chức kinh tế, hộ cá thể qua đó tín dụng không những là tấm gương phản ánh hoạt động kinh tế, thông qua đó thực hiện việc kiểm soát các hoạt động nhằm ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực như lãng phí, vi phạm pháp luật… trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.

1.2.1.3 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng

Đối tượng của tín dụng ngân hàng là vốn tiền tệ nghĩa là ngân hàng huy đọng vốn và cho vay vốn bằng tiền. Trong tín dụng ngân hàng các chủ thể được xác định một cách rò ràng, trong đó ngân hàng là người cho vay còn các doanh nghiệp tổ chức kinh tế cá nhân là người đi vay. Tín dụng ngân hàng mang tính chất sản xuất kinh doanh gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, vì vậy trong quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng không hoàn toán phù hợp với quá trình phát triển sản xuất và lưu thông hàng hóa.

Các hình thức tín dụng ngân hàng: Tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng chủ yếu, chiếm vị trí đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế tùy theo tiêu thức mà tín dụng ngân hàng được chia thành các loại khác nhau

* Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay:

- Tín dụng phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hóa: loại tín dụng cung cấp vốn để tiến hành sản xuất kinh doanh.

- Tín dụng phục vụ đời sống và tiêu dùng: loại tín dụng cung cấp vốn để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.

* Căn cứ vào đối tượng vay:

- Tín dụng vốn lưu thông: loại tín dụng cung cấp nhằm hình thành vốn lưu động cho doanh nghiệp, cá nhân nhằm mua dự trữ hàng hóa, thanh toán nợ …

- Tín dụng vốn cố định : là loại tín dụng cung cấp nhằm hình thành vốn cố định cho doanh nghiệp, cá nhân mua sắm thiết bị, xây dựng nhà xưởng…

Xem tất cả 104 trang.

Ngày đăng: 27/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí