Tiń H Bêǹ Vững Trong Sự Phát Triển Các Khu Công Nghiệp Vĩnh Phúc‌

nho.

Hơn nưã, Tỉnh coǹ

cónhưñ g KCN chi

cóquy mô 40­ 50 ha, nho

hơn ca

nhưñ g cụm công nghiệp nhỏ vàvưà trên địa bàn vàcả nươć (xem bảng 2.2 b) [4].

Bảng 2.2b. Quy mô các KCN tỉnh Vĩnh Phúc


ST

T

Tên KCN

Quy mô (ha)

Diện tích đất CN

theo quy hoạch (ha)


Các KCN đã thành lập



1

KCN Khai Quang

216,2

162,3

2

KCN Bình Xuyên

287,7

209,8

3

KCN Bình Xuyên II (giai đoạn 1)

42,2

31,7

KCN Bình Xuyên II (giai đoạn 2)

137,8

82,7

4

KCN Bá Thiện (giai đoạn 1)

77,9

64,0

KCN Bá Thiện (giai đoạn 2)

247,9

139,0

5

KCN Bá Thiện II

308

212,4

6

KCN Kim Hoa

50

45

7

KCN Phúc Yên

139,2

96,4

8

KCN Tam Dương II (Khu A)

176,5

134,6

9

KCN Tam Dương II (Khu B)

185,6

120,0

10

KCN Chấn Hưng

129,8

90,4

11

KCN Sơn Lôi

264,5

189,1

12

KCN Thăng Long (Vĩnh Phúc)

213,0

170,4

13

KCN Sông Lô I

176,7

132,7


Tổng các KCN đã thành lập

2.653,0

1880,5


Quy mô trung bình 1 KCN

204,98

144,65

II

Các KCN quy hoạch đến năm 2020



14

KCN Tam Dương I

700,0

420,0

15

KCN Lập Thạch I

128,5

89,9

16

KCN Lập Thạch II

250,0

150,0

17

KCN Sông Lô II

165,7

116,7

18

KCN Thái Hòa, Liễn Sơn, Liên Hòa

600,0

360,0

19

KCN Nam Bình Xuyên

304,0

182,4


Tổng

Phúc

các

KCN

quy

hoạch

cuả

Viñ h

2.148,2

1.319


Quy mô trung bình 1 KCN quy hoạch

của Viñ h Phuć

358,03

219,83


Quy mô trung bình 1 KCN của Việt Nam (đã thành lập và quy hoạch tơí 12/

2019)

252,69

168,39

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 230 trang tài liệu này.

Nguồn: Trung tâm Hành chính công tỉnh Vĩnh Phúc [131]

Thứ hai, các KCN của tỉnh Vĩnh Phúc mơí được thành lập, đa số mơí đi vào hoạt động và phát triển mạnh trong khoảng 15 năm nay. Trong số đó, chỉ có cać KCN Kim Hoa (1998 chỉ có một doanh nghiệp), Khai Quang (thành lập 6/2003) và

KCN Bình Xuyên (thành lập tháng 12/2004) được đưa vào hoạt động và phát triển sớm nhất do được tập trung đầu tư và tận dụng được điều kiện cơ sở hạ tầng ngay từ đầu. Đây cũng là 2 KCN có số dự án đầu tư chiếm phần lớn tổng số dự án đầu tư trong các KCN của tỉnh. Ngoài những KCN mới được quy hoạch và xây dựng trong 10 năm gần đây, một số KCN được phê duyệt từ khá sớm, thậm chí ngay sau khi Tỉnh được tái lập, nhưng do tiến độ triển khai đầu tư và thu hút đầu tư chậm hơn so với kế hoạch nên chỉ thực sự đi vào hoạt động từ năm 2007 [5].

Thứ ba, các KCN của tỉnh có tính đa dạng về sở hữu và quản lý.

Vĩnh Phúc chọn 2 mô hình đầu tư phát triển KCN, bao gồm hình thức đầu tư của Nhà nước như các KCN Khai Quang, Bá Thiện, Sông Lô I,... hoặc hình thức đầu tư tư nhân, với chủ đầu tư là các doanh nghiệp trong nước như Công ty TNHH Vitto Vĩnh Phúc (KCN Tam Dương II Khu A), Công ty CP Tập đoàn FLC (KCN Tam Dương II Khu B và KCN Chấn Hưng),... và DN nước ngoài như Công ty TNHH Fuchuancủa Đài Loan (KCN Bình Xuyên II), Công ty TNHH KCN Thăng Long Vĩnh Phúc của Nhật Bản (xem bảng 2.3).

Bảng 2.3. Chủ đầu tư các KCN tỉnh Vĩnh Phúc


STT

Tên KCN

Chủ đầu tư

1

KCN Khai Quang

Công ty CP Phát triển hạ tầng Vĩnh Phúc

2

KCN Bình Xuyên

Công ty TNHH ĐTXD An Thịnh Vĩnh Phúc

3

KCN Bình Xuyên II

Công ty TNHH Fuchuan

4

KCN Bá Thiện

Ban Quản lý các KCN Vĩnh Phúc

5

KCN Bá Thiện II

Công ty TNHH Vina CPK

6

KCN Kim Hoa

Tổng công ty ĐTPT đô thị và KCN (IDICO)

7

KCN Phúc Yên

Chưa có chủ đầu tư

8

KCN Tam Dương II (Khu A)

Công ty TNHH Vitto Vĩnh Phúc

9



KCN Tam Dương II (Khu B)

Công ty CP Tập đoàn FLC

10

KCN Chấn Hưng

Công ty CP Tập đoàn FLC

11

KCN Sơn Lôi

Công ty TNHH ĐTXD An Thịnh VP

12

KCN Thăng Long Vĩnh Phúc

Công ty TNHH KCN Thăng Long VP

13

KCN Sông Lô I

Công ty TNHH ĐT Phát triển hạ tầng Sông Lô

Nguồn: Ban Quản lý các KCN tỉnh Vĩnh Phúc

Thứ

tư,

nhóm ngành thu hút đầu tư

của các KCN có tính định hướng rõ

ràng, phù hợp với lợi thế của tỉnh và điều kiện từng KCN.

Hầu hết các KCN trong tỉnh tập trung thu hút đầu tư vào các ngành sản xuất cơ khí, điện tử vơí sản phẩm phổ biến như các thiết bị cơ khí chính xác, điện tử

điện lạnh, thiết bị phụ tùng ô tô, xe máy và khuôn mẫu sản phẩm kim loại, phi kim. Một số ngành sản xuất công nghiệp khác cũng được tỉnh quan tâm thu hút đầu tư gồm cơ khí chế tạo, sản xuất các thiết bị nâng hạ, trang thiết bị công nghiệp, máy công cụ gia công kim loại, sản xuất vật liệu xây dựng và các ngành

công nghiệp công nghệ cao. Ngoài ra, ở một số KCN mới được quy hoạch có

tập trung thu hút vào những ngành sản xuất khác có thể phát huy thế mạnh của địa phương như sản xuất chế biến nông sản, thực phẩm và đồ uống; sản xuất hàng may mặc, da giày; sản xuất hàng tiêu dùng,...

Thực tếphát triển của các KCN tại địa phương cho thấy, có những đặc

điểm tác động tích cực đến sự

phát triển bền vững và những nhân tố

tác

động trái chiều đối với mục tiêu phát triển bền vững. Các chủ thể liên quan tới các KCN cần nghiên cứu thực hiện nhiều các nhóm giải pháp khác nhau phùhợp với những đặc điểm này.

2.1.2. Tiń h bêǹ vững trong sự phát triển các khu công nghiệp Vĩnh Phúc‌

2.1.2.1. Chất lượng qui hoạch khu công nghiệp‌

Vĩnh Phúc rât́ chú trọng đầu tư cho chất lượng quy hoạch các KCN. Tỉnh aṕ

dung một mô hiǹ h quy hoach chuẩn gồm cać hạng mục cać công trinh̀ dic̣ h vu/ phuc

vụ tôí thiểu màcać khu công nghiệp cần có, bao gồm các khu chức năng, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, các dịch vụ đi kèm cơ bản như điện, nước, thông tin và một số

dịch vụ

như

viễn thông, tài chính ngân hàng. Đối với các dịch vụ

như

điện,

nước được ưu tiên đến tận chân hàng rào KCN nhằm khuyến khích và tạo

mọi điều kiện cho các nhà đầu tư. Công suất các hạng mục công trình này phải đảm bảo đáp ứng nhu cầu tối đa của các cơ sở sản xuất vàchính các cơ sở dịch

vu này, cótính đến các rủi ro cóthê

phát sinh trong quátriǹ h hoat

động của

KCN. Do tính chất, ngành nghề của các cơ sở sản xuất được xác định ngay từ

khâu quy hoạch, việc tuân thủ cać

quy định vềchuẩn quy hoạch cho pheṕ

đảm

bảo tính bền vững trong phát triển các KCN.

Nhưñ g KCN hiện cóở Viñ h Phuć đều đãđáp ưnǵ nghiêm túc nhưng̃ yêu cầu

nêu trên. Ngoài nhà máy nước với công suất 56.000m3/ngày­đêm, Tỉnh cũng đã xây dựng một nhà máy nước bằng vốn ODA Nhật Bản tại huyện Sông Lô với

công suất 50.000m3/ngày đêm để phục vụ các KCN ở địa baǹ lân cận. Các dịch

vụ khác như thông tin, viễn thông, tài chính, hải quan… chính quyền địa phương tạo mọi điều kiện tốt nhất để các dịch vụ này tiếp cận và phục vụ cho các KCN. Về các khu chức năng, Tỉnh đầu tư xây dựng khu thu gom chất thải rắn, trung

tâm xử lý nước thải đối với tất cả các KCN. Đặc biệt, trong quy hoạch, Tỉnh đã đề ra những ngành, nhưñ g lĩnh vực ưu tiên đầu tư cho từng KCN cụ thể để thu hút. Các ngành thu hút trong một KCN thường là những ngành liên quan gần gũi đến nhau. Ví dụ, KCN Sơn Lôi kêu gọi các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực sản

xuất thiết bị

vận chuyển container, cơ khí chế

tạo, thiết bị

điện, sản xuất

khuôn mẫu bằng kim loại hoặc phi kim loại, sản xuất thiết bị nâng đỡ hạng lớn, sản xuất máy công cụ gia công kim loại…

2.1.2.2. Vị trí địa lý của các khu công nghiệp Viñ h Phuć‌

Vị trí của KCN thể hiện sự thuận tiện hay không thuận tiện trong xây dựng cơ sở hạ tầng, mức độ chi phí giải phóng mặt bằng và đặc biệt là sự kêt́ nôí với hệ thống đường bộ, đường sắt, đường hàng không. Nếu KCN có vị trí thuận lợi cho

viêc đi lại và chuyên chở hàng hóa đầu vào và đầu ra, tiện lợi cho việc cung cấp

dịch vụ hỗ trợ từ bên ngoài vào KCN thì năng suất, chất lượng và hiệu quả hoạt

động sẽ cao và ngược lại. Gâǹ

đây, Viñ h Phuć đãtrań h đâù

tư xây dựng cać KCN ơ

nhưñ g huyên

đôǹ g băǹ g hoăc

sử dụng đât́ nông nghiệp, đăc

biêt

làđât́ trôǹ g luá

để

phat́ triên

KCN mơí. Quyêt́ đin

h naỳ

phùhơp

vơí chủ trương cua

Nhànươć, cho

pheṕ

Tin

h phat́ triển công nghiêp

màkhông gây an

h hươn

g lơń

tơí đơì sôń g vàsan̉

xuât́ cua

nông dân vàđơì sôń g kinh tê­́ xãhôị ở nông thôn, một bộ phận câú

thaǹ h rât́

quan trọng cua điạ phương.

Tỉnh Vĩnh Phúc vốn có lợi thế về giao thông vị trí địa lý do tiếp giáp với thủ đô Hà Nội nên có thuận lợi về giao thông đường hàng không vì rất gần cảng hàng không quốc tế Nội Bài; đồng thời cũng thuận lợi về giao thông đường bộ và đường sắt do nằm trên Quốc lộ số 2, đường cao tốc xuyên Á Nội Bài­ Lào Cai­ Trung Quốc (AH14), đường sắt Hà Nội­ Lào Cai; đường quốc lộ số 5 thông với cảng Hải Phòng, đường 18 thông với cảng Cái Lân.

Các KCN của tỉnh cũng được quy hoạch rất thuận lợi để khai thác những lợi thế về giao thông. Các KCN đều được đặt ngay cạnh hoặc có khoảng cách rất gần (không quá 8 km) với các tuyến đường bộ và đường sắt chính đi qua tỉnh. Các KCN của Vĩnh Phúc được lựa chọn xây dựng hầu hết tại vùng trung du, có

độ cao trên 10m so với mực nước sông và 15 – 20m so với mực nước biển

nên không xảy ra lũ lụt, sạt lở đất và có kết cấu địa chất tốt đảm bảo cho

xây dựng các nhà máy sử

dụng thiết bị

nặng, thiết bị

chính xác.

Các KCN

cũng đặt ở những vị trí có điều kiện thổ nhưỡng, thủy văn tốt, quá trình giải phóng mặt bằng nhanh, xây dựng hạ tầng thuận lợi. Tình hình an ninh và môi

trường xung quanh các KCN đều tốt, dễ tuyển dụng lao động.

Hình 2.1. Bản đồ quy hoạch các KCN tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2015


Nguồn Ban Quản lý các KCN tỉnh Vĩnh Phúc 5 Qua khảo sát thực tế vị trí của 1

Nguồn: Ban Quản lý các KCN tỉnh Vĩnh Phúc [5]

Qua khảo sát thực tế vị trí của các KCN tại Vĩnh Phúc có thể khẳng định các nhà đầu tư và các cơ quan quản lý của địa phương đã định vị sản xuất khá tôt́, đảm bảo cho mục tiêu phát triển bền vững ở hiện tại và trong giai đoạn tiếp theo, kể cả khi mở rộng các KCN. Vị trí được chọn rất thuận tiện để các KCN tiếp cận với thị trường đầu vào, chuyên chở đầu ra cho các DN công nghiệp và tạo điều kiện để cung cấp dịch vụ từ bên ngoài vào các KCN. Với vị trí tốt, các DN có thể tiết kiệm chi phí, nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh. Do đó, việc lựa chọn vị trí của các KCN có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển bền vững của các KCN ở cả hiện tại và tương lai.

2.1.2.3. Diện tích đất và tỉ lệ lấp đầy các khu công nghiệp ở Viñ h Phuć‌

Diện tích đất của các KCN là một nhân tố

quan trọng, thể

hiện quy mô

KCN và năng lực đầu tư của chủ đầu tư. Nóảnh hưởng tơí số dự án được thu hút, số lao động và lượng cầu các yếu tố nguyên nhiên vật liệu, dịch vụ. Đối với chủ đầu tư sơ câṕ , quy mô KCN quyết định các chỉ tiêu kinh doanh như doanh thu và lợi nhuận. Nhân tố này bị giới hạn bởi năng lực tài chính của chủ đầu tư, diện tích đất tự nhiên, quy hoạch của địa phương.

Tỷ lệ lấp đầy trong KCN được xać đinḥ qua mức độ sử dụng đất KCN, đo

bằng tỉ lệ diện tích KCN đã cho các DN thuê so với tổng diện tích KCN. Viñ h

Phuć

chỉ

có hai KCN có diện tích nhỏ

(KCN Kim Hoa rộng 50 ha, KCN Bình

Xuyên II giai đoạn 1 rộng 42,2 ha) lại được thành lập từ khá lâu đạt tỷ lệ lấp

đầy 100%; cać

khu khać

cótỷ lệ lấp đầy dao động từ17,9% tơí 89% vàđãđược

nâng thêm trong nhưñ g năm gần đây (xem bảng 2.4) [5].

Bảng 2.4. Diện tích và tỷ lệ lấp đầy các KCN đã thành lập tỉnh Vĩnh Phúc



TT


Tên KCN

Năm thành

lập

Diện tích (ha)

Diện tích đất công nghiệp

(ha)

Tỷ lệ lấp

đầy

1

Kim Hoa

1998

50,0

45,0

100%

2

Khai Quang

2006

216,24

162,29

93,16%

3

Bình Xuyên

2007

287,7

209,83

75,25%

4

Bá Thiện ­ Giai đoạn 1

2007

77,87

64,0

30,12%

Bá Thiện ­ Giai đoạn 2


247,9

139,0

5

Bình Xuyên II – Giai đoạn 1

2008

42,2

31,7

100%

Bình Xuyên II – Giai đoạn 2

2009

137,8

82,7

­

6

Bá Thiện II

2009

308,0

212,4

68,14%

7

Phúc Yên

2010

139,2

96,38

­

8

Tam Dương II Khu A

2014

176,53

134,57

33,37%

9

Tam Dương II Khu B

2014

185,6

120,0

< 20%

10

Chấn Hưng

2015

129,75

90,4

< 20%

11

Sơn Lôi

2015

264,52

189,08

< 20%

12

Thăng Long (Vĩnh Phúc)

2015

213,0

170,4

24,68

13

Sông Lô 1

2015

177,0

132,69

­


Tổng cộng


2653,0

1880,5



Diện tích trung bình/ KCN


204,98

144,64


Nguồn: Ban Quản lý các KCN Vĩnh Phúc [5] và tính toán của tác giả

Một số KCN có diện tích tương đối lớn vàđạt tỷ lệ lấp đầy khá cao như Khai Quang (93,76%), Bình Xuyên (75,25%), Bá Thiện II (68,14%), các KCN còn lại chỉ lấp đầy dưới 60%. Các KCN Tam Dương II, Chấn Hưng, Sơn Lôi, Phúc Yên vẫn xây dựng, hoàn thiện cơ sở hạ tầng nên thu hút được ít dự án, tỉ lệ lấp đầy của các KCN này chỉ đạt dưới 40%. Sốliệu ở bảng 3.4 cho thấy tỷ lệ lấp đầy cać KCN Viñ h Phuć tăng kháchậm [5].

Tất cả các KCN của tỉnh đều thực hiện đầu tư từng phần, diện tích san lấp cho thuê tùy thuộc vào nhu cầu của các DN thứ cấp. Việc thực hiện theo hình thức này có mặt tích cực là tiết kiệm chi phí đầu tư, sử dụng vốn có hiệu quả, nhưng khó thực hiện đồng bộ các hạng mục của KCN, dẫn đến cản trở tâm lý

của các nhà đầu tư.


2.1.2.4. Tổng số vốn đăng ký, vốn đầu tư thực hiện

Đến hết 2019, Vĩnh Phúc có344 dự án đầu tư vaò


các KCN, trong đó 290

dự án FDI được cấp GCNĐT/ GCNĐKĐT còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký là 3952 triệu USD, 54 dự án DDI với tổng vốn đăng ký là 6.648 tỷ đ. Tơí 6/2019, Tỉnh có 262 dự án FDI còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký là 3.444,13 triệu USD, vốn thực hiện là 2,033.07 triệu USD. Tổng diện tích đất công nghiệp được sử dụng là 490,2 ha, đầu tư trung bình 7,03 triệu USD/ha vàvốn trung bình là13,15 triệu USD/dự án (xem bảng 2.2 và2.5) [3, 6].

Bảng 2.5. Tổng số dự án và số vốn đăng ký, vốn thực hiện 2015­2019


Năm

2015

2016

2017

2018

2019


344

Chỉ tiêu

1. Tổng số dự án đầu tư còn hiệu

lực

164

188

233

288

­ Dự án DDI

37

40

46

54

54

­ Dự án FDI

127

148

187

234

290

2. Tổng vốn DDI đăng ký (tỷ đồng)

6.424

7.289

6.859

6.175

6.648

3. Tôn̉ g vốn DDI thực hiện (tỷ đồng)

2.937,7

3.555,5

8

­

­

­

4. Tổng vốn FDI đăng ký (triệu

USD)

2.024,97

2.332,5

7

2.748,3

9

3.110,2

0

3.952

5. Tổng vốn FDI thực hiện (Triệu

USD)

1.056,34

1.335,9

3

1.467,3

2

1.886,9

8

­

6. Diện tích đất công nghiệp (ha)


368.80


450,50

­

7. Tỷ suât́ đầu tư bình quân (triệu

USD/ 1 ha)

­

6,32

­

6,90

­

8.Vốn ĐT FDI đăng ký biǹ h quân

(triệu USD/ 1 dự án)

15,94

15,76

14,70

13,29

13,62

Nguồn: Ban Quản lý các KCN Vĩnh Phúc [3, 6] và tính toán của tác giả5

Số liệu trên đã cho thâý mức vốn đăng ký khá cao nhưng số vốn thực hiện

còn khá khiêm tốn: Tính đến hết năm 2015 tổng số vốn DDI thực hiện là 2.937,7

tỷ đồng so vơí

tổng vốn đăng kí 6.424 tỷ

đồng; còn vốn FDI đăng kí là

2.024,97triệu USD nhưng mới thực hiện 1.056,34 triệu USD. Đến năm 2016, các

DN DDI thực hiện 48,8% trên tổng vôń đăng ký (3.555,58 tỷ); các DN FDI thực



5 Mức quy đổi từUSD/ VND theo tỷ giá chính thưć của Ngân hàng Nhànước năm 2016.

Xem tất cả 230 trang.

Ngày đăng: 07/12/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí