Chi Ngân Sách Hỗ Trợ Xây Dựng Một Số Hạng Mục Kcn

Nguồn Kết quả khảo sát của NCS Về chính sách thuế các khuyến khích đầu 1

Nguồn: Kết quả khảo sát của NCS

Về chính sách thuế, các khuyến khích đầu tư phát triển công nghiệp tại

Vĩnh Phúc đang nằm trong quy định chung của Chính phủ đối với các địa phương có điều kiện giống nhau, chưa có điểm nào nổi bật để lôi kéo các nhà đầu tư. Bản thân tỉnh Vĩnh Phúc cũng không thể ban hành chính sách riêng về thuế, nếu có chỉ có thể xin cơ chế của Chính phủ để nhằm tạo động lực phát triển công nghiệp địa phương đối với một số lĩnh vực, trường hợp đặc biệt. Các lĩnh vực và trường hợp đặc biệt, xin cơ chế có thể áp dụng như các địa phương vùng khó khăn, các điều chỉnh liên quan đến các sắc thuế đó là thời gian miễn giảm, đối tượng miễn giảm. Để có được những đề xuất này, tỉnh Vĩnh Phúc cần rà soát, nghiên cứu cẩn trọng thực trạng đầu tư, hướng ưu tiên cụ thể cũng như nhu cầu, ý kiến của các chuyên gia, nhà quản lý và cộng đồng các doanh nghiệp.

2.2.1.2 Giải pháp về phí, lệ phí

Trong cơ cấu chi của các chủ thể kinh doanh, các khoản phí, lệ phí nộp cho các cơ quan Nhà nước chiếm tỷ lệ không lớn bằng các khoản chi khác. Tuy vậy, việc ưu đãi về phí, lệ phí sẽ thể hiện rõ chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư của chính quyền các địa phương đối với các nhà đầu tư. Tại các KCN tỉnh Vĩnh Phúc, các khoản phí phát sinh bao gồm: Phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường; phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Lệ phí cấp phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam; Lệ phí cấp phép xây dựng; Lệ phí đăng ký kinh doanh; Phí thẩm định đầu tư, dự án đầu tư; Phí thẩm định điều kiện, tiêu chuẩn ngành nghề thuộc lĩnh vực công nghiệp, thương mại, xây dựng; Phí chứng nhận xuất xứ hàng hóa; Phí phòng cháy, chữa cháy; Phí bảo vệ môi trường,…. Về quy trình đã được cải tiến, nhà đầu tư chỉ đến bộ phận một cửa của các cơ quan để nhận kết quả nhưng

vẫn phải nộp phí theo quy định. Con số thu thực sự không lớn nhưng nó thể hiện mức hấp dẫn của môi trường đầu tư tại địa phương.

Về quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng các khoản phí,

lệ phíthuộc thẩm quyền, trong giai đoạn 2010­2019, Hội đồng nhân dân tỉnh

Vĩnh Phúc đã ban các Nghị quyết 158/2014/NQ­HĐND ngày 22/12/2014 (thay thế

Nghị

quyết 13/2007/NQ­HĐND); Nghị

quyết 56/2016/NQ­HĐND ngày

12/12/2016 (thay thế Nghị quyết 158/2014/NQ­HĐND), Nghị quyết 45/2017/NQ­ HĐND ngày 18/12/2017 (sửa đổi, bổ sung Nghị quyết 56/2016/NQ­HĐND). Các Nghị quyết này không quy định miễn giảm phí, lệ phí cho các doanh nghiệp hoạt động trong KCN.

Tuy nhiên, từ năm 2012, Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc đã có Nghị

quyết 56/2012/NQ­HĐND ngày 19/7/2012 Về việc ban hành cơ chế hỗ trợ cho các dự án thuộc ngành công nghiệp hỗ trợ đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh, theo đó đối với các doanh nghiệp đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh để sản xuất các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho các ngành cơ khí chế tạo, điện tử, tin học, công nghệ cao, sản xuất, lắp ráp ô tô, xe máy, tỉnh sẽ hỗ trợ 100% số tiền doanh nghiệp đã nộp các khoản phí, lệ phí liên quan đến chi phí ban đầu của dự án.

Các khoản phí hành chính này được miễn cho các nhà đầu tư đã thể hiện tính khuyến khích đầu tư cao hơn của Tỉnh. Ngoài những chi phí này, các nhà đầu tư còn có thể chi các khoản khác như phí tư vấn, phí dịch vụ cho các tổ chức cung cấp dịch vụ. Đối với phí dịch vụ phi hành chính, chính quyền chỉ có thể can

thiệp gián tiếp để KCN.

các chủ

thể cung cấp giảm phí đối với nhà đầu tư

tại các

2.2.1.3. Giải pháp về chi ngân sách Nhà nước‌

2.2.1.3.1. Chi ngân saćh để hỗtrợ chung cho cać KCN

Trên cơ sở cać

quy định của Nhànươć

và chiến lược, định hướng phat́ triển

cua tinh̉ Vĩnh Phúc, UBND tỉnh hỗ trợ cho các doanh nghiệp thực hiện dự án sản

xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ khi đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp trên

địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc bằng nhưñ g giải phaṕ cụ thể như: Hỗ trợ kinh phí đến 200

triệu đồng lập hồ sơ dự án đề nghị cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư từ

ngân sách tỉnh; hỗ

trợ

kinh phí bố

cáo thành lập doanh nghiệp, quảng bá sản

phẩm; Hỗ trợ 100% số tiền doanh nghiệp đã nộp các khoản phí, lệ phí. Ưu tiên cung ứng lao động và hỗ trợ tiền đào tạo nghề theo yêu cầu từng loại lao động

của dự án, phù hợp với quy định của tỉnh với mức hỗ trợ 400.000 VNĐ/người

(theo quy định tại Nghị

quyết số

37/2011/NQ­HĐND; Quyết định số

19/2012/QĐ­UBND và Quyết định số 24/2012/QĐ­UBND của UBND tỉnh). Tỉnh xây dựng cơ sở hạ tầng đến hàng rào KCN và áp dụng giá thuê đất ở mức thấp nhất trong khung quy định của Nhà nước. Đối với nhà đầu tư hạ tầng khi thực hiện hoạt động đầu tư xây dựng, kinh doanh, khai thác hạ tầng cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh (HĐND tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 12/2010/NQ­HĐND và được UBND tỉnh cụ thể hóa bằng Quyết định số 28/2010/QĐ­UBND) mức hỗ trợ như sau: Hỗ trợ 100% kinh phí: Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường dự

án đầu tư

hạ tầng cụm công nghiệp; lập quy hoạch tỷ

lệ 1/500 cụm công

nghiệp; rà, phá bom, mìn trong cụm công nghiệp; Hỗ trợ những hạng mục kỹ thuật trong hàng rào gồm: Hệ thống thu gom rác thải, xử lý nước thải tập trung, đảm bảo theo tiêu chuẩn quy định, mức cụ thể theo quy mô diện tích cụm công nghiệp: 5 tỷ đồng với diện tích nhỏ hơn 10ha; 7 tỷ đồng với diện tích từ 10 đến 20ha; 10 tỷ đồng với diện tích trên 20ha đến 75ha; Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh khi thực hiện hoạt động đầu tư sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp, được hỗ trợ kinh phí một lần để đào tạo nghề là 700.000 đồng/người.

Vĩnh Phúc đã có những hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện các dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp phụ trợ khi đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp. Trên cơ sở Quyết định số 12/2011/QĐ­TTg, Quyết định số 1483/QĐ­TTg, HĐND tỉnh Vĩnh Phúc đã ban hành Nghị quyết số 56/2012/NQ­HĐND và được cụ thể hóa

bằng Quyết định số 47/2012/QĐ­UBND của UBND tỉnh hỗ trợ cho các doanh

nghiệp thực hiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ khi đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, cụ thể như: Hỗ trợ kinh

phí đến 200 triệu đồng lập hồ

sơ dự

án đề

nghị

cấp, điều chỉnh Giấy chứng

nhận đầu tư từ ngân sách tỉnh; hỗ trợ kinh phí bố cáo thành lập doanh nghiệp, quảng bá sản phẩm; Hỗ trợ 100% số tiền doanh nghiệp đã nộp các khoản phí, lệ phí.

Tuy nhiên, với điều kiện phát triển công nghiệp khá thuận lợi so với các tỉnh khác nhưng để đạt được các mục tiêu bền vững trong phát triển các KCN thì những ưu đãi trên là chưa đủ để hấp dẫn doanh nghiệp. Vĩnh Phúc cần xây dựng những chính sách ưu đãi hơn nữa dựa trên nền tảng chính sách của trung ương.

Nhưng

ưu đãi cần phải thiết thực nhiều hơn để thể

hiện quan điểm của tỉnh

trong chiến lược, chính sách thu hút đầu tư. Tỉnh cần có chính sách bàn giao mặt

bằng sạch cho các dự án mang tính ưu tiên khuyến khích đầu tư gồm: Dự án

Giáo dục ­ đào tạo, dạy nghề; Y tế; Thể thao; Xử lý môi trường; Dự án trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ ô tô, xe máy, linh kiện điện tử. Đối với dự án lớn, tùy theo từng dự án cụ thể, tỉnh có thể xem xét, quyết định các chính sách ưu đãi đầu tư phù hợp. Điều đó được thể hiện rõ thông qua quan điểm của lãnh đạo Vĩnh Phúc “Các nhà đầu tư ở Vĩnh Phúc là công dân của Vĩnh Phúc, thành công của doanh nghiệp chính là thành công của tỉnh”. Để cho các chủ đầu tư mới thấy rõ được những ưu đãi của tỉnh dành cho các nhà đầu tư, để họ có cơ sở so sánh và lựa chọn cơ hội đầu tư.

Trong 2 năm 2018 và2019, kế hoạch đầu tư công đã bố trí cho các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị (trong đóbao gồm cả hỗtrợ cho khu vực

lân cận vàliên quan tơí cać KCN) 5.203 tỷ đồng (năm 2018 bố trí 2.905 tỷ đồng,

tương đương 48% tổng chi đầu tư phát triển và năm 2019 bố trí 2.298 tỷ đồng,

tương đương 37,6% tổng chi đầu tư phát triển). Trong giai đoạn 2016­ 2020,

riêng mục dự phoǹ g cho cać

dự ań

đầu tư kết cấu hạ tầng trên địa bàn, Tỉnh đã

bố trí một lượng vốn lên tơí 1.149 tỷ đồng11.

2.2.1.3.2. Chi ngân sách hỗ trợ xây dựng một số hạng mục KCN

Việc chi ngân sách để hỗ trợ xây dựng một số hạng mục của các KCN là rất hạn chế bởi lẽ các hạng mục đầu tư của KCN đều cần đến lượng vốn rất lớn mà NSNN không thể cáng đáng được cho tất cả các KCN thuộc những địa phương như Vĩnh Phúc. Cũng về vấn đề này, khi khảo sát các doanh nghiệp, các tổ chức và các nhà quản lý số đông các ý kiến đều cho rằng Chính phủ và chính quyền địa phương cần hỗ trợ một phần kinh phí để xây dựng một số hạng mục như chi phí GPMB trong việc xây dựng các KCN (xem hình 2.6).

Hình 2.6. Quan điểm về sử dụng NSNN để hỗ trợ GPMB



(7,62%

)







(4

(0,

95%)






















(


1,9%


)







(4

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 230 trang tài liệu này.


Không cần hỗ trợ

Hỗ trợ phù hợp điều kiện mỗi địa phương và KCN Nên tập trung hỗ trợ các KCN thuộc vùng khó khăn

4,76%)

Nên hỗ trợ một tỷ lệnhất định cho tất cảcác KCN

4,76%)

Không nêu ý kiến

0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50

Nguồn: Kết quả khảo sát của NCS


11 UBND tỉnh Viñ h Phuć (2019), Baó

caó

số264/BC­UBND, … Tài liệu đãdẫn.

Theo kết quả khảo sát, có 47 tổ chức, cá nhân (chiếm tỷ lệ 44,76%) cho rằng nhà nước nên dùng tiền NSNN để hỗ trợ một phần chi phí GPMB cho các KCN trong tỉnh theo tỷ lệ nhất định với tất cả các KCN hoặc chỉ nên hỗ trợ các KCN thuộc vùng khó khăn. Cũng có ý kiến khác cho rằng nên hỗ trợ phù hợp tùy theo điều kiện của mỗi địa phương và KCN (1%), trong khi đó có 7,62% cho rằng nhà nước không cần hỗ trợ mà để các chủ đầu tư tự lo liệu.

Nhằm khuyến khích đầu tư phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh HĐND tỉnh đãra một nghị quyết riêng về một số biện pháp đặc thù thu hút đầu tư và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp/ địa bàn Vĩnh Phúc [43]. Theo đó, Tỉnh sẽhỗ trợ giải phóng mặt bằng không quá 15 % kinh phígiải phoń g mặt bằng cho các trường hợp bình thường (thực hiện theo phương án bồi thường), 100% kinh phí giải phóng mặt bằng vàbảo vệ thi công cho các trường hợp phải cưỡng chế. Đối với các dự án FDI vào lĩnh vực xã hội như Giáo dục, y tế, văn hóa,

NSNN hỗ trợ giải phóng mặt bằng như các dự án đầu tư trong nước… (sau

khi có ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ).

Dựa trên Nghị quyết số 57/2016/ NQ­HĐND, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành nhưñ g quy định cụ thể về việc thực hiện hỗ trợ chi phí lập hồ sơ đề xuất dự án đầu tư trực tiếp thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh [84]. Quyết định này nhằm vào đối tượng là các nhà đầu tư thực hiện các dự án đầu tư trực tiếp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, quyêt́ định danh nục các dự án thuộc lĩnh

vực khuyến khích trên địa bàn tỉnh bao gồm (1) Dự án thuộc lĩnh vực công

nghiệp hỗ trợ cho các ngành sản xuất oto, xe máy, điện tử, viến thông; (2) Dự án

nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; (3) Dự án đâù tư kinh doanh du lịch với

các loại hình sinh thái, văn hóa, nghỉ dưỡng chất lượng cao theo quy hoạch của tỉnh; (4) Các dự án thuộc lĩnh vực xã hội hóa cụ thể như giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường…. Theo Quyết định naỳ , Tỉnh chỉ hỗ trợ một phần chi phí mà nhà đầu tư đã bỏ ra để lập hồ sơ đề nghị được chấp thuận hoặc cấp giấy CNĐT, việc thực hiện hỗ trợ chỉ thực hiện một lần vàáp dụng đối với

các dự án đã chính thức đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Vềmưć hỗtrợ,

Tỉnh chia thaǹ h 4 mưć: Các dự án trên 2.300 tỷ VND được hỗ trợ 350 triệu VND; các dự án từ 800­ 2300 tỷ được hỗ trợ từ 100­350 triệu VND; các dự án từ 45­ 800 tỷ VND được hỗ trợ từ 60 đến 100 triệu VND vàdự án dưới 45 tỷ được hỗ trợ 30 triệu VND. Khoản kinh phí hỗtrợ naỳ được bố trí từ nguồn chi sự nghiệp kinh tế hàng năm.

2.2.1.3.3. Chi ngân sách để giải quyết nhà ở cho công nhân KCN

Viêc̣ xây dưn

g nhà ở cho công nhân cần một lượng vốn lớn

vàlàkhó khăn,

thách thức khóvươt qua đối với các chủ đầu tư hạ tầng và các công ty thứ cấp hiện

nay. Hiện nay, đôí vơí nhưñg công nhân vàcań

bộ quan

lýlam̀

viêc

trong cać

KCN,

nhưñg hiǹh thưć giai

quyêt́ phổ biêń

la:̀ 1) Ở tai

gia điǹh, đi lam̀

viêc

băǹg phương tiêṇ

cánhân, phương tiên

giao thông công côn

g hoăc

phương tiên

vân

chuyên

cua

doanh

nghiêp

sử dun

g lao đôn

g; 2) Thuê nhàtrọ trong cać khu dân cư can

h KCN; 3) Ở tai

cać

khu chung cư, nhàở trong khu vưc

dic

h vụ cua

KCN; 4) Ở tai

cać chung cư, nhàở do

DN sử dun

g lao đôn

g xây dưn

g ngoaìKCN cho lao đôn

g vàcań bộ quan

lýcua

miǹh.

Ở Việt Nam

hiện nay,

chỉ có những KCN có quy mô lớn, chủ đầu tư có

tiềm lực tài chính đủ mạnh mới có thể

đầu tư

xây dựng nhà ở, đáp ứng một

phần nhu cầu của công nhân. Các KCN khác, cơ bản công nhân tự xoay sở chỗ ở

dưới các hình thức ở nhờ, thuê trọ ở gần KCN. Đây cuñ g làhiǹ h thưć

giai

quyết

nhu câù

chỗở cơ bản của ngươì lao động trong cać

KCN Việt Nam hiện nay (xem

hình 2.7).


Hình 2.7. Hình thức phổ biến đáp ứng nhu cầu về nhà ở

của công nhân các KCN Vĩnh Phúc


Nguồn Kết quả điều tra của NCS Để hỗtrợ vềnhàở cho ngươì lao 2

Nguồn: Kết quả điều tra của NCS

Để hỗtrợ vềnhàở cho ngươì lao động trong cać KCN trên địa bàn Tỉnh, Hội đôǹ g nhân dân Tỉnh đãban haǹ h Nghị quyết số56/2012/NQ­HĐND (ngày 19 tháng 7 năm 2012) ban hành cơ chế hỗ trợ cho các dự án thuộc ngành công nghiệp hỗ

trợ

đầu tư

vào các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh, Nghi

quyết

159/2014/NQ­HĐND (ngày 22 tháng 12 năm 2014) vềviệc hỗtrợ dự ań nhà

ơ xãhội cho công nhân vàngươì cóthu nhập thấp trên đia bàn tinh Viñ h

Phuć

vàNghị quyêt́ số157/ 2017­ NQ­ HĐND (ngaỳ

12/ 12/ 2016) vềmột sốbiện

phaṕ Phuć.

đặc thùthu hut́ đầu tư vàhỗtrợ phát triển doanh nghiệp trên địa bàn Vĩnh

Theo kết quả khảo sat́ năm 2017, có đến 66,67% ý kiến cho rằng hình thức phổ biến hiện nay vẫn là công nhân tự đi thuê nhà gần các KCN, hình thức phổ biến tiếp theo là ở cùng gia đình gần các KCN (chiếm tỷ lệ 24,44%). Hình thức nhà ở do các doanh nghiệp tự đầu tư hoặc có chỗ ở trong khu dịch vụ của các KCN chỉ chiếm tỷ lệ rất thấp, lần lượt là 6,67% và 2,22%.

Các KCN của tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay cũng rất khó khăn về vấn đề nhà ở cho công nhân. Mặc dù nhận thức rõ vai trò tác dụng của chúng nhưng do nhu cầu ngân sách lớn, tỉnh còn nhiều khó khó khăn nên thời gian qua, các KCN chưa cócan thiệp hoặc hỗtrợ cụ thể nào để giải quyết vấn đề này. Theo kết quả khảo sát, chỉ có 1/3 số đơn vị được khảo sát cho rằng chính quyền địa phương của tỉnh Vĩnh Phúc đã có chủ trương, chính sách cụ thể để giải quyết vấn đề nhà ở và phương tiện đi lại cho công nhân làm việc trong các KCN của tỉnh, sốcòn lại cho rằng Tỉnh chưa có chính sách, chủ trương cụ thể. Trong số các ý kiến cho rằng tỉnh đã có chính sách, chủ trương cụ thể thì có tơí 65,71% sốngười được khảo sat́ cho rằng các chính sách, chủ trương đó dù đã phù hợp nhưng vẫn chưa đáp ứng

đủ nhu cầu; thậm chí còn có 8,57% mâũ khảo sat́ cho rằng những chính sách, chủ

trương đó còn chưa hợp lý (xem hình 2.8).

Hình 2.8. Đánh giá về chính sách, chủ trương của chính quyền tỉnh Vĩnh Phúc trong vấn đề nhà ở cho công nhân ở các KCN


Chưa phù hợp 5.71%


Rất không phù hợp 2.86%

Phù hợp nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu 65.71%

Phù hợp, đáp ứng được đủ nhu cầu 25.71%

Nguồn: Kết quả khảo sát của NCS Cũng theo kết quả khảo sát, có đến 95,24% các doanh nghiệp, cơ quan, cá nhân được khảo sát cho rằng chính quyền tỉnh nên đầu tư từ nguồn ngân sách để

giải quyết khó khăn nhà ở cho công nhân các KCN (xem bảng 2.12).

Bảng 2.12. Quan điểm về việc chính quyền đầu tư ngân sách xây dựng nhà

ở cho công nhân các KCN ở Vĩnh Phúc


STT


Số tổ chức, cá nhân

Tỷ lệ %

1

Rất cần thiết

57

54,29

2

Cần thiết

43

40,95

3

Không cần thiết

5

4,76

Nguồn: Kết quả điều tra của NCS Việc ổn định chỗ ở cho lực lượng công nhân làm việc trong KCN là cần thiết, có tác động trực tiếp và tích cực đối với các DN thứ cấp, thực sự là một

nhân tố tạo thành sự phát triển bền vững cho các KCN.

Hiện nay, tỉnh Vĩnh Phúc đã quy hoạch các dự án xây dựng nhà ở cho công nhân KCN: Dự án khu nhà ở công nhân tại xã Bá Hiến có quy mô 34,5ha, tổng vốn đầu tư 4.323 tỷ đồng do Công ty CP Đầu tư và Phát triển Vĩnh Yên làm chủ đầu tư. Dự án có tổng số 5.115 căn hộ, được xây dựng nằm trong 30 Blocks nhà 11 tầng cho CNLĐ, chuyên gia. Dự án khu nhà ở công nhân công ty Honda Việt Nam với 300 căn hộ; Dự án nhà ở của Công ty CP Đầu tư và Xây dựng Bảo

Quân (TP. Vĩnh Yên) đã đưa vào sử dụng tòa nhà A4, A5 cho công nhân; nhà

chung cư thu nhập thấp B1 cao 15 tầng với tổng số hơn 400 căn hộ. UBND tỉnh đã phê duyệt quy hoạch 5,38 ha làm nhà ở cho công nhân tại Khu đô thị Việt Đức Legend City. Hiện, một số dự án về nhà ở cho công nhân đang chuẩn bị đầu tư như: Khu nhà ở công nhân của Công ty FuChuan; khu nhà ở cho công nhân KCN Tam Dư.

2.2.1.3.4. Chi ngân sách để phát triển hệ thống dịch vụ hỗ trợ KCN

Bên cạnh giải pháp chi ngân sách để xây dựng KCN, chi hỗ trợ xây dựng một số hạng mục hạ tầng kỹ thuật, việc định hướng phát triển hệ thống dịch vụ hỗ trợ các DN trong KCN cũng rất cần thiết. Để các DN hoạt động bình thường, một KCN có thể cần đến hàng trăm loại dịch vụ hỗ trợ khác nhau cần được đáp ứng. Khả năng đáp ứng các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho các KCN cũng là một nhân tố tác động đến sự phát triển bền vững của các KCN. Hình thành một hệ thống các dịch vụ hỗ trợ đòi hỏi trình độ phát triển kinh tế cao và nhu cầu trong các KCN phải đủ lớn. Hiện nay dịch vụ hỗ trợ đang được đáp ứng theo hai cách

(1) Các DN tự đáp ứng, (2) cung cấp dịch vụ từ các địa phương lân cận với chi phí cao, tính phụ thuộc lớn. Trong điều kiện này, việc nhận dạng những dịch vụ

Xem tất cả 230 trang.

Ngày đăng: 07/12/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí