Các Chỉ Tiêu Đánh Giá Hiệu Quả Huy Động Vốn 1.3.2.1.tốc Độ Tăng Trưởng Huy Động Vốn


1.2.2. Các hình thức huy động vốn Tiền gửi thanh toán

Tiền gửi thanh toán là khoản tiền được ký gửi với mục đích khi cần sử dụng khách hàng có thể rút ra để chi tiêu hoạ̛c yêu cầu ngân hàng trích tiền từ tài khoản này để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ cho mình. Đồng thời khách hàng cũng có thể yêu cầu ngân hàng chuyển số tiền được hưởng nào đó vào tài khoản này. Với mục đích chính là để giao dịch thanh toán nên loại tiền gửi này không linh hoạt với lãi suất. Ngân hàng luôn phải thỏa mãn mọi yêu cầu của người gửi và chỉ được phép sử dụng tài khoản khi đã đảm bảo khả na̛ng thanh toán chi trả. Tiền gửi thanh toán là mợt khoản nợ biến đợng thường xuyên, tuy nhiên, trong mỗi ngân hàng do có sự không khớp nhau giữa xuất và nhạ̛p trên mỗi tài khoản tiền gửi thanh toán của mợt khách hàng hay giữa các tài khoản của các khách hàng làm cho nhạ̛p lớn hơn xuất, tạo nên tài khoản mà ngân hàng được phép sử dụng mợt phần làm vốn kinh doanh. Để ta̛ng trưởng nguồn vốn này không phải là yếu tố lãi suất mà là sự an toàn, thuạ̛n tiẹ̛n cũng như chất lượng các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp, đạ̛c biẹ̛t là dịch vụ thanh toán không dùng tiền mạ̛t.

Khoản tiền gửi thanh toán này là nguồn vốn không ổn định lâu dài nhưng là nguồn vốn thường xuyên, có chi phí thấp và là cơ sở để ngân hàng phát triển các dịch vụ tiẹ̛n ích kèm theo như dịch vụ thẻ, dịch vụ thanh toán...để ta̛ng các khoản thu cho ngân hàng.

Tiền gửi không kỳ hạn là sản phẩm tiền gửi tiết kiệm được thiết kế dành cho đối tượng khách hàng có tiền tạm thời nhàn rỗi muốn gửi ngân hàng vì mục tiêu an toàn và sinh lợi nhưng chưa có kế hoạch sử dụng tiền gửi trong tương lai. Đối với khách hàng khi lựa chọn hình thức tiền gửi này thì mục tiêu an toàn và tiện lợi quan trọng hơn mục tiêu sinh lời. Đối với ngân hàng, vì loại tiền gửi này khách hàng muốn rút ra bất cứ lúc nào cũng được nên ngân hàng phải đảm bảo tồn quỹ để chi trả và khó lên được kế hoạch sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng (Phan Thị Thu Hà, 2007). Do vậy, ngân hàng thường trả lãi thấp cho loại tiền gửi này nhưng cao hơn so với tiền gửi thanh toán.


Tiền gửi có kỳ hạn được thiết kế dành cho khách hàng có nhu cầu gửi tiền vì mục tiêu an toàn, sinh lợi và đã có kế hoạch sử dụng tiền trong tương lai. Đối tượng khách hàng chủ yếu là khách hàng cá nhân có thu nhập thường xuyên và ổn định, đáp ứng cho việc chi tiêu hàng tháng, hàng quý. Mục tiêu quan trọng của họ là lợi tức có được theo định kỳ. Do vậy, mức lãi suất đóng vai trò quan trọng để thu hút được đối tượng khách hàng này, mức lãi suất thường cao hơn mức lãi suất không kỳ hạn (Nguyễn Minh Kiều, 2011). Ngoài ra, mức lãi suất còn thay đổi tùy theo loại kỳ hạn, loại tiền tệ gửi, và tùy theo uy tín, rủi ro của ngân hàng nhận gửi tiền.

Ngoài ra, tiền gửi tiết kiẹ̛m có kỳ hạn có thể bao gồm loại tiền gửi tiết kiệm dự thưởng vừa có lãi, vừa có thưởng phù hợp với khách hàng vừa có mục đích tiết kiẹ̛m sinh lời, vừa mong muốn có được cơ may trúng thưởng. Tiền gửi tiết kiệm có thưởng có tính chất và điều kiẹ̛n huy đợng giống với tiết kiệm có kỳ hạn bình thường song lại có lãi suất thấp hơn loại không có thưởng.

Kỳ hạn là khoảng thời gian kể từ ngày người gửi tiền bắt đầu gửi tiết kiệm vào tổ chức nhận tiền gửi đến ngày tổ chức nhận tiền gửi cam kết trả hết tiền gốc và lãi tiền gửi tiết kiệm (ngày đáo hạn). Lãi suất tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thường phụ thuộc vào kỳ hạn gửi tiền. Đến ngày đáo hạn, nếu người gửi tiết kiệm không rút gốc và lãi thì số tiền gốc sẽ tự động cộng lãi và quay vòng sang kỳ hạn tương tự với mức lãi suất áp dụng theo thời điểm hiện tại. Trong trường hợp khách hàng rút tiền gốc trước hạn, tài khoản tiết kiệm có kỳ hạn này tự động chuyển lãi suất tiết kiệm thành lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cho thời gian thực gửi (Ngô Hướng và Tô Kim Ngọc, 2001)

Phương thức và hình thức trả lãi do tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm quy định. Ngân hàng có thể trả lãi mỗi tháng, trả lãi cuối kỳ. Lãi suất được tính theo công thức sau:

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 72 trang tài liệu này.

Tính theo tháng:

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bà Rịa - 3

tổng số tiền lãi = Số tiền gốc × lãi suất (theo năm) × số tháng gửi

12 tháng



Tính theo ngày:


tổng số tiền lãi = Số tiền gốc × lãi suất (theo năm) × số ngày gửi

360 ngày


1.3. Hiệu quả huy động vốn của NHTM

1.3.1. Khái niệm hiệu quả huy động vốn

Hiệu quả huy động vốn của NHTM chính là kết quả huy động mà ngân hàng đạt được, phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn, đảm bảo được mục tiêu an toàn và sinh lợi cao cho ngân hàng trong từng thời kỳ.

1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn 1.3.2.1.Tốc độ tăng trưởng huy động vốn

Tốc độ tăng trưởng vốn huy động = ( (Tổng vốn huy động năm sau - Tổng vốn huy động năm trước)/Tổng vốn huy động năm trước)) *100%

Bên cạnh việc sử dụng chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng vốn huy động, ngân hàng cũng cần đánh giá quy mô vốn huy động của ngân hàng như thế nào. Các NHTM thường dùng tỷ lệ hoàn thành kế hoạch huy động để đánh giá quy mô huy động vốn:

TLHTKHHĐ = Tổng vốn huy động /Kế hoạch huy động vốn

1.3.2.2 Tỷ trọng các loại vốn huy động với nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng

Tỷ trọng của các loại vốn huy động (ngắn hạn, trung dài hạn, nội tệ, ngoại tệ) với nhu cầu sử dụng vốn ở mức hợp lý, phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng thì hiệu quả huy động vốn của ngân hàng mới cao.

1.3.2.3 Sự phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn

Huy động vốn và sử dụng vốn được coi là hai hoạt động cơ bản và quan trọng nhất của một ngân hàng. Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn còn được thể hiện ở kỳ hạn, loại tiền và mức chi phí huy động. Hiểu được mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn thì ngân hàng mới có thể có được mức lãi suất, kỳ hạn và loại tiền huy động phù hợp đảm bảo lợi nhuận ngân hàng thu được là lớn nhất.


1.3.2.4 Chi phí huy động vốn

Chi phí huy động vốn là toàn bộ số tiền ngân hàng phải bỏ ra để có được số vốn đó, bao gồm chi phí trả lãi và các chi phí khác. Để phục vụ cho việc quản lý chi phí huy động vốn và xác định các mức lãi suất tiền gửi, tiền vay một cách hợp lý, các ngân hàng thường tính toán lãi suất huy động vốn bình quân, được tính bằng công thức:

Lãi suất huy động bình quân = Tổng lãi phải trả / Tổng tiền gửi và tiền vay

1.4. Lược khảo tài liệu và các nghiên cứu trong và ngoài nước

+ Lược khảo tài liệu nghiên cứu

Nghiên cứu nước ngoài:

Nghiên cứu Bethlendi (2009) với đề tài “Nghiên cứu về thị trường tín dụng Hung-ga-ry, xu hướng thị trường, các hệ quả ổn định kinh tế vĩ mô và tài chính” (Studies on the Hungarian credit market, market trend, macroeconomic and financial stability consequences) đã đánh giá hệ thống ngân hàng Hungary và thị trường tín dụng đã thay đổi về cơ bản sau khi chuyển đổi sang hệ thống ngân hàng hai cấp từ giữa những năm 1990. Hoạt động tín dụng đã mở rộng hơn cho các hộ gia đình và các doanh nghiệp Hungary. Tác giả tập trung nghiên cứu thị trường cho vay hộ gia đình và các doanh nghiệp vừa và nhỏ, bao gồm cho vay, tín dụng thuê mua, nghiên cứu thị trường cho vay thế chấp và hoạt động cho vay thế chấp bằng ngoại tệ.

Nghiên cứu về dịch vụ ngân hàng bán lẻ ở Bang New York của Cassy Glesson và Akua Soadwa (2008) đã tiến hành khảo sát 207 NHBL trên toàn bang để hiểu rò thêm về các hàng hóa và sản phẩm dịch vụ mà các ngân hàng này cung cấp cho khách hàng và các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nghiên cứu đã chỉ ra hơn 10 sản phẩm mà các ngân hàng này cung cấp, chi phí cũng như lợi nhuận mà các hoạt động này mang lại cho các ngân hàng (từ dịch vụ chuyển tiền, cho vay đào tạo tài chính, hỗ trợ thanh toán thuế thu nhập cá nhân…).

Nghiên cứu của Balaceanu (2011) đã phân tích các yếu tố của các dịch vụ ngân hàng, sự phát triển của dịch vụ ngân hàng và thị trường sản phẩm ngân hàng, tình hình cung cấp các dịch vụ ngân hàng ở Rumani, các tác động của toàn cầu hóa đến


các dịch vụ ngân hàng, mục tiêu và vai trò của việc thúc đẩy các dịch vụ ngân hàng,…Tác giả đã phân tích cho toàn bộ dịch vụ ngân hàng, đề xuất hình thành chiến lược marketing và nêu ra quan điểm về đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng.

Nghiên cứu của Reynold và Phillip (2001) không đi vào khái niệm, tìm hiểu các loại hình dịch vụ ngân hàng bán lẻ mà đi vào nghiên cứu chiến lược dịch vụ ngân hàng bán lẻ: mô hình truyền thống, điện tử và những sự chọn lựa phân phối hỗn hợp. Theo nghiên cứu này thì việc xây dựng chiến lược phân phối dịch vụ ngân hàng bán lẻ là một vấn đề quan trọng trong ngành công nghiệp ngân hàng. Những phân tích trong nghiên cứu này cho thấy: sự thay đổi trong thái độ và ứng xử của khách hàng, thay thế cấu trúc chi phí của ngân hàng với ảnh hưởng to lớn của công nghệ mới có ảnh hưởng đến sự chọn lựa chiến lược phân phối của ngân hàng. dịch vụ ngân hàng bán lẻ có vai trò to lớn trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng. Trong nghiên cứu của hệ thống nghiên cứu Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB) về "Thị trường của những dịch vụ tài chính bán lẻ - Phát triển, hội nhập và ảnh hưởng kinh tế", Ashcraft and Schuermann (2008) làm rò tính đảm bảo trong nghiệp vụ tín dụng cầm cố của ngân hàng. Ngoài ra còn có một số nghiên cứu khác liên quan đến hoạt động tín dụng bán lẻ của ngân hàng.

Nghiên cứu trong nước:

Tình hình nghiên cứu hoạt động ngân hàng bán lẻ là vấn đề được nghiên cứu nhiều trên thế giới, tuy nhiên chưa được nghiên cứu nhiều ở Việt Nam. Cho đến nay đã có một số bài viết về hoạt động ngân hàng bán lẻ như: Vũ Thị Ngọc Dung (2007) với nghiên cứu “Phát triển các dịch vụ ngân hàng bán lẻ - một xu hướng phát triển tất yếu của các ngân hàng” đăng trên Tạp chí Ngân hàng số 7 (2007) đã đưa ra cái nhìn tổng quát và đẩy đủ hơn về xu hướng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ ở các ngân hàng Việt Nam hiện nay, tuy nhiên không đi sâu nghiên cứu thực trạng hoạt động dịch vụ ngân hàng bán lẻ của cụ thể một ngân hàng nào. Ngoài ra, còn có một vài đề tài nghiên cứu về hoạt động ngân hàng bán lẻ như: Nguyễn Thị Hồng Hiệp (2014), “Giải pháp nâng cao sự hải lòng của khách hàng về dịch vụ huy động vốn của ngân hàng TMCP Á Châu” ; Lê Thị Mai Phương (2009) với đề tài “Giải pháp ứng dụng


Marketing trong việc phát triển các dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng BIDV Hải Dương”.Tuy nhiên do mục đích và yêu cầu khác nhau, và đặc thù riêng của từng ngân hàng mà các nghiên cứu trên chỉ tập trung phân tích, đánh giá và đưa ra các kiến nghị, đề xuất cho từng ngân hàng cụ thể và gần như không thể áp dụng các giải pháp đó cho các tổ chức khác.

+ Điểm mới của đề tài

Huy động tiền gửi tiết kiệm cá nhân đã phát triển rất lâu nhưng chưa có nhiều luận văn nghiên cứu về vấn đề này. Do đó, đề tài này sẽ giúp BIDV Bà Rịa đánh giá được thực trạng cơ sở vật chất, chất lượng sản phẩm, chiến lược nguồn nhân lực và công tác marketing ngân hàng. Trên cơ sở đó, một bức tranh toàn cảnh về thực trạng huy động tiền gửi tiết kiệm cá nhân của BIDV Bà Rịa được thể hiện rò, tạo thuận lợi cho việc đánh giá và đưa ra các giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả huy động tiền gửi tiết kiệm cá nhân.

Qua bài nghiên cứu này, tác giả huy vọng sẽ giúp cho Ban lãnh đạo BIDV chi nhánh Bà Rịa có những chiến lược phù hợp không chỉ thu hút được nhiều nguồn tiền gửi tiết kiệm cá nhân tại đơn vị, mà còn giúp cho các chi nhánh khác trong hệ thống BIDV nói riêng và ngành ngân hàng nói chung có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong quá trình phát triển.

1.4.2. Kinh nghiệm về huy động vốn trong và ngoài nước

+ Kinh nghiệm huy động vốn của các Ngân hàng trên thế giới

Đa dạng hóa các loại hình huy động vốn ở Australia ( ANZ bank)

Trong giai đoạn những năm 2001-2008 sự sụt giảm của lãi suất thế giới dưới tác động của Cục dự trữ liên bang Mỹ đã tác động mành mẽ đến ANZ. Điều này đã khiến ANZ Bank phải điều chỉnh giảm lãi suất huy động ngoại tệ. Trong bối cảnh tỷ giá USD so với đồng AUD tương đối ổn định, ANZ đã nhận định rằng giảm lãi suất tất yếu sẽ kéo theo giảm nguồn vốn huy động ngoại tệ. Trong khi đó, cạnh tranh trên thị trường ngân hàng Australia nói riêng và thị trường thế giới nói chung lại hết sức gay gắt, khiến cho chênh lệch lãi suất đầu vào, đầu ra bị thu hẹp. Để đối phó với những khó khăn này, ANZ đã đẩy mạnh việc đa dạng hóa các loại hình huy động vốn


cũng như phát triển, bổ sung nhiều tiện ích đi kèm cho khách hàng gửi tiền. Việc điều chỉnh lãi suất tiền gửi USD của ANZ hoàn toàn phụ thuộc vào diễn biến cung cầu ngoại tệ trên thị trường trên cơ sở đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh cũng như uy trì được lợi nhuận của Ngân hàng.

Không chỉ trên hoạt động huy động vốn, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trên thế giới rất mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vực hoạt động khác. Nhận thấy những thế mạnh của các ngân hàng khác về quy mô hoạt động toàn cầu, về vốn, công nghệ thông tin, các sản phẩm dịch vụ tài chính đa dạng, đã và đang chứng tỏ sẽ là đối thủ cạnh tranh của ANZ trong hiện tại và tương lai. Để đối phó với những khó khăn, thách thức trên, ANZ đã đề ra các chiến lược kinh doanh tức thì, điển hình là chiến lược tái cơ cấu ANZ Bank đến năm 2010 và được thực hiện ngay khi chiến lược được thông qua. Ngoài ra, ANZ cũng không ngừng nghiên cứu đưa ra các sản phẩm dịch vụ mới (Phạm Thị Hồng Nhung, 2017).

Vị thế vững chắc của ANZ như hiện nay là minh chứng cho những nỗ lực trên, qua đó cho thấy, trong thời buổi khó khăn và cạnh tranh mạnh mẽ, ngân hàng nào có chiến lược đúng đắn, biết tận dụng cơ hội và biết cách đối phó với những thách thức sẽ có được những lợi thế cạnh tranh đáng kể.

Về việc phát triển sản phẩm ngân hàng di động của Nhật Bản

Năm 2008, tại Nhật Bản, Jinbun Bank chính thức đi vào hoạt động, là ngân hàng ảo 100% đầu tiên trên thế giới. Jinbun Bank là ngân hàng liên doanh giữa Bank of Tokyo - Mitsubishi UFJ và công ty viễn thông KDDI, cung cấp đầy đủ các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng chỉ trên điện thoại di động. Nhật bản là nước đầu tiên trên thế giới phát triển thiết bị di động 3G và 90% thiết bị viễn thông trên nền tảng 3G. Ở Nhật bản, gần 100% khách hàng đăng ký sử dụng dịch vụ Ngân hàng di động. Nguyên nhân của sự phát triển về công nghệ thông tin trong lĩnh vực ngân hàng ở Nhật bản là nhờ vào sự phát triển của hạ tầng viễn thông ở nước này, cho phép ứng dụng công nghệ 3G - chuẩn viễn thông di động tiên tiến, hỗ trợ truyền dữ liệu tốc độ cao kết hợp nhận dạng giọng nói. Hiệu quả đem lại từ việc phát triển sản phẩm ngân hàng di động


rất lớn: đem lại nhiều tiện ích cho khách hàng, tiết kiệm thời gian và chi chí cho các bên có liên quan (Phạm Thị Hồng Nhung, 2017).

Hiện nay, các ngân hàng trong nước cũng đang đứng trước những khó khăn gồm những ảnh hưởng từ biến động của nền kinh tế cũng như áp lực cạnh tranh trong ngành ngân hàng. Để đứng vững và ngày càng gia tăng thị phần huy động tiền gửi tiết kiệm cá nhân đòi hỏi các ngân hàng phải không ngừng nghiên cứu, học hỏi, nhận ra được những hạn chế cũng như lợi thế cạnh tranh của ngân hàng mình, cơ cấu lại ngân hàng theo hướng hoàn thiện hơn nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh. Đồng thời, luôn nghiên cứu và dự báo trước về các nhu cầu thị trường để phát triển sản phẩm dịch vụ đa dạng và hiệu quả, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Các ngân hàng cũng cần học cách thích nghi và thay đổi linh hoạt với mọi sự biến động của thị trường.

+Kinh nghiệm huy động tiền vốn của các NHTM trong nước

Kinh nghiệm huy động vốn của ACB

Qua 16 năm xây dựng và phát triển, ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) đã khẳng định vị thế là ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu Việt Nam với tốc độ tăng trưởng luôn đạt mức cao và bền vững, gấp 2 – 2,5 lần tốc độ tăng trưởng chung của toàn ngành. Với định hướng đa dạng hóa sản phẩm và hướng đến khách hàng để trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu của Việt Nam, ACB hiện đang thực hiện đầy đủ các chức năng của một ngân hàng bán lẻ. Danh mục sản phẩm của ACB rất đa dạng tập trung vào các phân đoạn khách hàng mục tiêu, bao gồm cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ (ACB, 2018).

Các sản phẩm của ACB luôn dựa trên nền tảng công nghệ tiên tiến, có độ an toàn và bảo mật cao. Trong huy động vốn, ACB là ngân hàng có nhiều sản phẩm tiết kiệm cả nội tệ lẫn ngoại tệ và vàng, thu hút mạnh nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. Các sản phẩm huy động vốn của ACB rất đa dạng thích hợp với nhu cầu của dân cư và tổ chức. Với uy tín, thương hiệu ACB, tính thích hợp của sản phẩm cùng với mạng lưới phân phối trải rộng, ACB đã thu hút mạnh nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và doanh nghiệp. Với tốc độ tăng trưởng rất nhanh, ACB có điều kiện phát triển nhanh

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 06/06/2022