Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh số 3 Thanh Hóa - 7


giấy tờ có giá, bảo lảnh đây là các hoạt động của các Ngân hàng truyền thống. Nhưng hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của thị trường tài chính Việt Nam, đặc biệt mấy năm trở lại đây có sự tham gia của thị trường chứng khoán, các Ngân hàng cạch tranh quyết liệt nhau để giành thị phần, giành khách hàng. Do đó, để thu hút khách hàng trong thời gian tới Chi nhánh cần phải tiến hành đa dạng, mở rộng hoạt động tín dụng thì mới có thể cạnh tranh được:

a) Đa dạng hình thức cho vay:

- Hiện nay, đa số các hình thức cho vay của Chi nhánh là hình thức cho vay theo hạn mức tín dụng từng lần, hình thức này giúp Ngân hàng kiểm soát được hoạt động kinh doanh của khách hàng, rủi ro được hạn chế, tạo thế chủ động cho Ngân hàng. Tuy nhiên nó có nhược điểm là thủ tục hành chính rườm rà, thời gian thẩm định, xét duyệt dự án lâu làm mất cơ hội kinh doanh của khách hàng. Hiện nay, hình thức này không còn phù hợp như thời gian trước, đặc biệt là khi kinh tế mở cửa nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp là rất lớn, cơ chế thị trường đòi hỏi họ phải nhạy bén với thông tin nếu không sẽ mất lợi thế về cạnh tranh. Khắc phục tình trạng này Chi nhánh có thể áp dụng phương pháp cho vay luân chuyển. Đây là hình thức cho vay dựa trên luân chuyển hàng hóa, dựa trên số vốn thiếu mà Ngân hàng sẽ cho khách hàng vay vốn. Hình thức này có rất nhiều ưu điểm: cung cấp kịp thời vốn cho khách hàng, tiết kiệm chi phí giao dịch, không mất thời gian, thủ tục đơn giản khách hàng chỉ cần trình bày hoá đơn, hợp đồng cho Ngân hàng là có thể vay vốn.

- Chức năng chính của NHNN0 & PTNT là hộ trợ vốn cho các ngành nghề thuộc nông lâm ngư nghiệp. Đây là phạm vi rất hẹp trong nền kinh tế, tổng thu nhập ngành này đóng góp vào GDP còn rất hạn chế, lợi nhuận mang lại chưa cao còn chứa đựng nhiều rủi ro. Tình hình này hiện nay đã được cải thiện đáng kể, nhưng vẫn còn giới hạn trong phạm vi nhất định, do đó trong thời gian tới cần tiên hành cho vay mở rộng hơn nữa với tất cả các ngành ngề lĩnh vực trong nền kinh tế. Điều này giúp Chi nhánh tăng lợi nhuận và hạn chế được rủi ro.

- Xây dựng và phát triển các dịch vụ tín dụng mới, các dịch vụ tín dụng mà Chi nhánh chưa cung cấp: Hiện nay h?nh thức tín dụng mà Chi nhánh cung cấp chỉ là tín dụng doanh nghiệp, tín dụng dân cư và đa số là các h?nh thức tín dụng tồn tại


dưới h?nh thức ngắn hạn ( tín dụng dưới 12 tháng). Vì vậy, trong thời gian tới để

nâng cao hiệu quả cạnh tranh Chi nhánh nên triển khai một số hoạt động:

+ Phát triển các dịch vụ tín dụng mới, đặc biệt là các dịch vụ tín dụng mà Chi nhánh chưa cung cấp như: Tín dụng thuê mua, tín dụng bán lẻ, tín dụng hỗ trợ các dự án bất động sản. Đây là các hình thức trong thời gian tới chắc chắn sẽ rất phát triển đặc biệt là khi Việt Nam đã là thành viên của WTO, tiến trình mở cửa tài chính ngân hàng đang được nới rộng. Các hàng bán lẻ sẽ tràn ngập vào Việt Nam, cơ hội phát triển dịch vụ phục vụ nhu cầu mua sắm là hết sức sáng sủa. Nhưng bên cạnh đó cũng rất khó khăn vì Ngân hàng phải cạnh tanh quyết liệt với các Ngân hàng nước ngoài vốn đã có kinh nghiệm và thế mạnh.

Hiện nay, thị trường Bất Động Sản đang nóng dần lên và được sự quan tâm, thu hút rất nhiều nhà đầu tư. Thị trường này rất nhiều tiềm năng, lợi nhuận lớn. Đã có đến 11 Ngân hàng: Eximbanhk Việt Nam, Techcombank, HSBC, HDBanhk, MHB, Sacombank, ABBank, AXN, Vietcombank Tân Thuận và IndochinaBanh tung ra thị trường sản phẩm hỗ trợ kách hàng mua nhà trả góp với rất nhiều ưu đải. Ví dụ: Eximbank Việt Nam áp dụng mức lải suất cho vay dưới 1%/tháng; TechcomBank đưa ra hình thức cho vay ưu đải tối đa là 20 năm, tỷ lệ cho vay tối đa là 80% tổng nhu cầu về vốn vay. Ngoài ra khách hàng chỉ phải thanh toán 15% vốn gốc trong 1/4 thời gian đầu và 25%, 30% và 30% trong thời gian còn lại. Khách hàng có thể sử dụng chính ngôi nhà của mình làm tài sản đảm bảo. Hình thức này Chi nhánh nên triển khai nên trong thời gian tới, điều này làm tăng thu nhập, hình ảnh uy tín của Ngân hàng trong tương lai, tạo niềm tin cho khác hàng.

b) Mở rộng hình thức tín dụng trung và dài hạn:

Đây là 2 hình thức chi nhánh đang triển khai xong đang còn hạn chế ,điều đó thể hiện dư nợ đối với tín dụng trung và dài hạn năm 2011 là 30246 triệu đồng chiếm 16,14%. Trong khi đó dư nợ tín dụng của cho vay ngắn hạn chiếm 83,86% Trong khi đó đây là nguồn vốn vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp, các dự án đầu tư bên cạnh đó nó chắc chắn mang lại lải suất cao cho chi nhánh.mặc khác cho vay trung và dài hạn cho lợi nhuạn cao. Vì vậy, để phát triển các hình thức này trong tương lai ta cần phải thực hiện các biện pháp sau:

- Tài trợ dưới hình thức cho thuê: Đây là hình thức tài trợ dưới hình thức cho thuê các loại tài sản. Đây là hình thức rất phù hợp với các doanh nghiệp Việt Nam,


bởi khả năng tích luỹ tập trung vốn của họ bị hạn chế, các doanh nghiệp luôn rơi vào tình trạng đói vôn. Trong khi đó, nhu cầu đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ luôn là vấn đề làm doanh nghiệp đau đầu vì tiềm lực tài chính không đảm bảo. Cung cấp dịch vụ này sẽ mang lại rất nhiều lợi ích cho các doanh nghiệp: họ có thể tăng năng lực sản xuất, công nghệ đáp ứng kịp thời các cơ hội kinh doanh, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp. Còn đối với Ngân hàng: Đây là hình thức an toàn mà lợi nhuận mang lại rất cao, linh hoạt trong kinh doanh. Bên cạnh đó nó còn tạo ra những thế mạnh cạnh tranh, uy tín, trong lĩnh vực tài chính.

- Cho vay theo dự án: Việt Nam là một đất nước có rất nhiều tiềm năng phát triển, trong thời gian qua nhiều dự án lớn liên tục được thực hiện bởi các nguồn vốn trong và ngoài nước. hoạt động này phải đòi hỏi độ đội ngũ cán bộ trình độ cao, có kinh nghiệm, đạo đức nghề nghiệp luôn phải được đề cao.

2.2.2.2 Nâng cao chất lượng thẩm định cho vay:

Để nâng cao chất lượng thẩm định cho vay, trước hết phải phân tích đánh giá

chính xác, toàn diện khách hàng trước khi cho vay theo khía cạnh sau:


- Đánh giá năng lực pháp lý của khách hàng, nhằm ràng buộc trách nhiệm của khách hàng trước pháp luật và để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của ngân hàng. Xác định tính pháp lý của khách hàng chính là cơ sở để ký kết và thực hiện các hợp đồng tín dụng.

- Đánh giá năng lực tài chính của khách hàng, nhằm nắm được thực trạng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, xác định chính xác thực trạng và triển vọng về khả năng thanh toán của khách hàng thông qua đánh giá về cơ cấu vốn trong kinh doanh. khả năng tự chủ về tài chính của khách hàng xem xét trên bảng cân đối tài sản có và tài sản nợ, xem xét thu nhập,doanh thu bán hàng, xem xét dòng tiền trước đây và dòng tiền dự tính, xem xét các khoản dự trữ có khả năng thanh khoản của khách hàng, xem xét các khoản phải thu phải trả. Đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh qua các chỉ số so sánh vòng quay luân chuyển vốn lưu động. Đánh giá về khả năng sinh lời về vốn trong hoạt động kinh doanh.

- Đánh giá cơ sở vật chất, máy móc thiết bị và công nghệ để trả lời về câu

hỏi với cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại tiên tiến thì khách hàng có sản xuất ra


sản phẩm có khả năng cạnh tranh trên thị trường hay không ? mặt khác sản phẩm đó phải cạnh tranh trên 3 khía cạnh : về giá, về chất lượng, các dịch vụ đi kèm (bao bì đóng gói, bảo hành) để nhằm xác định thực trạng và triển vọng về hoạt động kinh doanh của khách hàng trên thị trường, để khẳng định sự tồn tại và phát triển của khách hàng trong tương lai .

- Đánh giá năng lực điều hành sản xuất kinh doanh của khách hàng là phân tích năng lực, trình độ chuyên môn, khả năng điều hành để xác định được mức vốn đầu tư bao nhiêu thì phù hợp.

2.2.2.3 Thực hiện biện pháp thu nợ hiệu quả:

Chất lượng tín dụng cao còn thể hiện qua công tác thu nợ có hiệu quả. Vì vậy chi nhánh phải thường xuyên nhắc nhở những khoản nợ đến hạn của khách hàng cũng như đôn đốc họ trả nợ.

Để làm tốt công tác thu nợ phải theo dõi tình hình dư nợ của từng khách

hàng:

- Đối với nợ chưa đến hạn: Tổ chức kiểm tra sau, đánh giá vốn vay sử dụng

có đúng mục đích không, phát hiện kịp thời những khoản vay có vấn đề, giúp đỡ

khách hàng sớm khắc phục để có điều kiện trả nợ ngân hàng.

- Đối với nợ sắp đến hạn: Trước khi đến hạn trả nợ 10 ngày, ngân hàng thông báo cho khách hàng biết số tiền phải trả, ngày đến hạn trả nợ. Nếu khách hàng có khó khăn phải tìm biện pháp để tạo điều kiện cho khách hàng có tiền trả nợ cho ngân hàng, làm tốt phần này sẽ hạn chế nợ quá hạn phát sinh.

- Đối với nợ quá hạn: Phải phân tích nợ quá hạn của từng khách hàng, phân ra làm ba loại: loại thu được ngay, loại phải thu từng phần và loại khó thu. Trên cơ sở xác định rõ nguồn thu để đề ra biện pháp thu và thời gian thu cho phù hợp.

*Để giải quyết nợ quá hạn ,chi nhánh cần tiến hành các biện pháp:

+trước hết chi nhánh cần có biện pháp hữu hiệu để ngăn chặn nợ quá hạn mới tiếp tục phát sinh như chấn chỉnh lại các thiếu sót ở các khâu trong quá trình


cho vay ,thiết lập bổ sung các hồ sơ pháp lý,hạn chế tối đa những kẻ hở trong khâu nghiệp vụ để đề phong lừa đảo,chiếm đoạt ngân hàng

+ tổ chức kiểm tra sử dụng vốn chi tiết đến từng khách hàng,từng món nợ vay kết hợp với đánh giá,phân loại nợ cụ thể

+ những trương hợp khách cố tình dây dưa ,cố ý để nợ quá hạn kéo dài thi chi nhánh cần có biện pháp cứng rắn kết hợp với chính quyền địa phương, các cơ quan chức năng để pháp mại tài sản thế chấp khởi kiện ,cuwowbr chế để thu hồi nợ

* ngoài ra tăng cường có hiệu lực công tác kiểm tra kiểm soát,để thực hiện tốt giải pháp này,chi nhánh cấn thực hiện tốt .

2.2.2.4 Tăng cường đầu tư đổi mới công nghệ ngân hàng:

Hiện nay, Công nghệ Ngành ngân hàng Việt Nam nói chung là rất lạc hậu so với các nước trong khu vực thế giới. Việt Nam đả là thành viên chức thức của WTO, trong thời gian tới chúng ta không cải tiến áp dụng công nghệ mới chắc chắn sẽ không thể cạnh tranh được với các Ngân hàng nước ngoài. Ví dụ: Như ta đả biết, tất cả các Ngân hàng hiện nay đều xây dựng hệ thống thẻ ATM, nhưng có một điểm chung là các hệ thống nay không thể liên thông được với nhau. Người mở tài khoản tại ngân hàng này không thể rút tiền tại tại Ngân hàng khác được, điều này gây ra rất nhiều bất lợi cho người sử dụng. Bên cạnh đó đa số các thẻ này là thẻ từ, chưa cung cấp được thẻ chip nên tính bảo mật rất thấp. Vì vậy, để tạo ra ưu thế với đối thủ cạnh tranh, Chi nhánh nên hiện đại hoá và đổi mới vì:

- Nó giúp Ngân hàng phát huy được ưu điểm: thực hiện hoạt động thanh toán nhanh gọn, an toàn, giảm chi phí giao dịch, chi phí hoạt động xuống mức thấp nhất có thể

- Công tác bảo mật, quản lý, giám sát hoạt động của Chi nhánh có thể tiến

hành từ xa mà vẫn đảm bảo tính hiệu quả, chính xác.

Tuy nhiên bên cạnh đó cần phải chú ý: đổi mới không có nghĩa là đổi mới tất cả mà phải dựa trên cái cũ, phát huy ưu điểm của cái cũ; còn với công nghệ nhập khẩu phải thẩm định, đánh giá một cách chính xác nếu không gây ra lảng phí không hiệu quả


2.2.2.5 Biện pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro:

Ngoài việc phân tích, đánh giá chính xác khách hàng trước khi cho vay vốn,

Ngân hàng cần có một số biện pháp sau:

- Phân tán rủi ro trong hoạt động tín dụng:

Hoạt động tín dụng là quan trọng nhất trong chi nhánh, bao gồm hai mặt: sinh lời và rủi ro. Phần lớn các thua lỗ của các ngân hàng là từ hoạt động tín dụng. Song ở đây không có cách gì để loại trừ rủi ro tín dụng hoàn toàn mà phải quản lý cẩn thận. Đứng trước quyết định cho vay, cán bộ ngân hàng phải cân nhắc mâu thuẫn giữa sinh lời và rủi ro.

Không nên tập trung vốn vay vào một khách hàng, hoặc vào một lĩnh vực đầu tư, phải đa dạng hoá các loại hình cho vay và đa dạng hoá lĩnh vực đầu tư, biện pháp tốt nhất trong giai đoạn này là có thể cho vay đồng tài trợ trên cùng một dự án.

- Sử dụng các biện pháp đảm bảo nợ vay chắc chắn

- Nghiên cứu tình hình kinh tế xã hội, đặc biệt là tình hình tài chính tiền tệ có liên quan đến việc xây dựng chính sách tín dụng. Biện pháp này nhằm mục đích xây dựng chính sách cho vay hợp lý để đảm bảo sự an toàn cho hoạt động đầu tư vốn.

- Thực hiện các quy định về an toàn tín dụng được ghi trong luật các tổ chức tín dụng và trong các nghị định của NHNN. Các quy định nêu rõ trường hợp cấm các ngân hàng không được tài trợ, điều kiện ngân hàng phải thực hiện khi tài trợ. Cho vay một khách hàng không được vượt quá tỷ lệ % trên vốn của chủ sở hữu.

- Xác định danh mục các khoản tài trợ với các mức rủi ro khác nhau. Rủi ro liên quan tới khả năng đánh giá tình trạng kinh doanh, tài chính của người đi vay. Ngân hàng cần thu thập thông tin cả trong quá khứ lẫn tương lai. Tuy nhiên, khía cạnh tương lai của công ty quan trọng hơn quá khứ. Rủi ro trong cho vay thương mại chủ yếu là do những tác động của thị trường với người vay.


- Nắm bắt thông tin rủi ro về khách hàng thông qua các báo cáo tài chính, thông qua tài liệu của các cơ quan liên quan như báo cáo kiểm toán , thông qua thị trường hoặc thông qua thông tin của các cơ quan pháp luật, thông qua trung tâm thông tin tín dụng hoặc cũng có thể thông qua hội nghị khách hàng, thông qua quan hệ bạn hàng, hàng xóm.

Việc nắm bắt kịp thời, chính xác các thông tin về khách hàng sẽ có được

những chiến lược kinh doanh phù hợp và hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất.

- Thực hiện tốt việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng.

Để có biện pháp xử lý kịp thời những rủi ro tín dụng xảy ra, nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh doanh bình thường, ngân hàng phải trích đầy đủ quỹ dự phòng rủi ro theo đúng tỷ lệ qui định của ngân hàng nhà nước:

+ Đối với nợ quá hạn dưới 6 tháng trích 50% trên số nợ quá hạ n.

+ Đối vớ i nợ quá hạ n trên 6 thá ng đến 12 tháng trích 75%.

+ Đối vớ i nợ quá hạ n từ 12 thá ng trở lên trích 100%.

+ Trích 0,5% trên tổng dư nợ bình thường.

Đối vớ i quĩ dự phòng đặc biệt, không nên khống chế mức tối đa 100% vốn điều lệ, nhằm tăng cường khả năng phòng chống rủi ro và mức độ an toàn trong kinh doanh của Ngân hàng.

Như vậy, trong mỗi NHTM có 2 quĩ đều nhằm phòng chống rủi ro trong hoạt động tín dụng, nhưng chúng khác nhau ở nguồn hình thành và quĩ sử dụng:

+ Quĩ dự phòng đặc biệt được hình thành từ lợi nhuận ròng để bù đắp rủi ro khi Ngân hàng thua lỗ, thiệt hạ i bất ngờ do những nguyên nhân khách quan, bất khả khá ng.

+ Quĩ bù đắp rủi ro tín dụng được hình thành từ nguồn chi phí và được

sử dụng để bù đắp những tổ n thất do khách hàng gây ra.

2.2.2.6 Coi trọng điều kiện đảm bảo:


Bảo đảm tiền vay là việc khách hàng vay vốn của chi nhánh phải dùng các loại tài sản của mình hoặc bên thứ ba để cầm cố ,thế chấp,bảo lảnh nhằm đảm bảo thực hiện nghĩa vụ đối với ngân hàng .tài sản đảm bảo là cơ sở để xác nhập trách nhiệm người vay ,không xem là phương tiện duy nhất để quyết định vay.việc kiểm tra tình trạng thực tế của tài sản đảm bảo tiền vay được thực hiện chi tiết qua bảng:

Loại tài sản đảm bảo

Các yếu tố cần kiểm tra

1. Giấy tờ có giá ( trái phiếu, tín

Quyền chủ sở hữu, nguồn gốc phát

phiếu, cổ phiếu,...)

hành, ngày phát hanh, thời hạn và lải


suất,...

2. Vàng bạc , đá quý,...

Nguồn gốc, tỷ trọng khối lượng, giá


trị,..

3. Bất động sản ( nhà cửa, vật kiến

- nội dung thẩm định:nguốn gố ,giấy

trúc,....)

tờ về quyền sở hữu, sử dụng hình


thức chuyển nhượng ,giá trị theo


khung giá nhà nước, giá trị theo thị


trường….


- hình thức thế chấp,chuyển nhượng


….

4. Động sản ( Hàng hoá, phương tiện

- Nội dụng thẩm định: Nguồn gốc,

vận tải,...)

giấy tờ về quyền sở hữu, quyền sử


dụng, số lượng chủng loại, tính năng


kĩ thuật, giá trị, khả năng bán, cất


giữ,...


- Hình thức cầm cố, chuyển nhượng:


định giá, thủ tục đăng kí công chứng,


thủc tục bàn giao, chuyển nhượng,...

5. Các quyền ( quyền tác giả, quyền

Xác định phạm vi quyền, đối tượng

sở hữu công nghiệp, quyền đ?i nợ,

được hưởng quyền, đối tượng thực

quyền được nhận bảo hiểm,...)

hiện nghĩa vụ, thời điểm phát sinh


quyền và nghĩa vụ, giá trị của quyền

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 75 trang tài liệu này.

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh số 3 Thanh Hóa - 7

Xem tất cả 75 trang.

Ngày đăng: 15/02/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí