2.1.4.3 vòng quay vốn tín dụng:
Doanh số thu nợ Vòng quay vốn tín dụng = -------------------------
Dư nợ bình quân
Hệ số này phản á nh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng. Hệ số này ngày càng tăng phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng càng tốt, có tình hình tài chính vững chắc, đây là cơ sở để khách hàng thực hiện những cam kết trên hợ p đồng tín dụng.
Về phía Ngân hàng vòng quay của vốn tín dụng thể hiện khả nă ng tổ chức quản lý vốn tín dụng, chất lượng tín dụng trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng giải quyết hợp lý giữa ba lợi ích : Nhà nước, khách hàng và Ngân hàng.
Bảng 8: Vòng quay vốn tín dụng
Đơn vị: triệu đồng
Năm 2010 | Năm 2011 | |
Doanh số thu nợ | 177646 | 170756 |
Dư nợ bình quân | 152789 | 183323 |
Vòng quay vốn | 1,16 | 0,93 |
Có thể bạn quan tâm!
- Thực Trạng Hoạt Động Tín Dụng Của Nhno & Ptnt Thanh Hóa Chi Nhánh
- Tình Hình Hoạt Động Tín Dụng Của Nhno & Ptnt Chi Nhánh Số 3 Thanh Hóa
- Doanh Số Cho Vay Theo Ngành Nghề:(Trích Từ Bảng Số 4)
- Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh số 3 Thanh Hóa - 7
- Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh số 3 Thanh Hóa - 8
- Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh số 3 Thanh Hóa - 9
Xem toàn bộ 75 trang tài liệu này.
( Nguồn: Phòng nguồn vốn và kế hoạch)
Tốc độ chu chuyển năm 2010 khá tốt,vòng quay vốn tín dụng năm 2010 là 1,16. Chi nhánh có nhiều cơ hội hơn trong việc sử dụng vốn thực hiện đầu tư, cho vay nhiều khách hàng hơn, đa dạng hoá cơ cấu tín dụng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng tăng lợi nhuận cho ngân hàng.tuy nhiên sang năm 2011 vòng quay vốn giảm xuống còn 0,93 nhỏ hơn 1 tức là hiệu quả vốn bằng năm 2010,vốn không được sử dụng tốt ,không được quay nhiều vòng ,vòng quay tăng tức là thu nợ tăng
lớn hơn dư nợ và ngược lại,năm 2011 vòng quay vòng quay vốn tín dụng giảm là do doanh số thu nợ giảm 4,03% trong khi đó tốc độ tăng dư nợ bình quân lại tăng 20,9% điều này là nguyên nhân trực tiếp làm giảm vòng quay vốn tín dụng. Để giải quyết tình hình này Chi nhánh cần tích cực giám sát các khoản nợ đến hạn phải thu, tăng điều kiện đảm bảo nếu thấy rủi ro cho vay là rất lớn.
2.1.5. Hoạt động bảo lảnh,cho thuê
-Theo kết quả năm 2011 chi nhánh đả thẩm định và phát hành nhiều món bao lảnh các loại : Bảo lảnh dự thầu, bảo lảnh thực hiện hợp đồng, bảo lảnh hoàn thanh toán và bảo lảnh khác cho các khách hàng có quan hệ giao dịch với Chi nhánh. Toàn bộ các khoản bảo lảnh của Chi nhánh đều thuộc thẩm quyền không có món bảo lảnh nào vượt thẩm quyền. Nhìn chung các món bảo lảnh do Chi nhánh phát hành đều được khách hàng thực hiện đúng quy định, không có món bảo lảnh nào phải phải cho vay bắt buộc. Có thể nói hoạt động bảo lảnh của Chi nhánh là rất tốt, khả năng sinh lời cao, ít rủi ro điều này nâng cao vị thế hình ảnh, uy tín của Chi nhánh trên thị trường tài chính tạo niềm tin đối với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước.
-hoạt đọng cho thuê là hình thức Chi nhánh kí hợp đồng cấp vốn với các doanh nghiệp, tổ chức bằng cách mua máy móc, thiết bị,.. rồi cho họ thuê lại theo thoả thuận. Đây là nghiệp vụ có khả năng sinh lời cao nhưng đòi hỏi công tác thẩm định tốt. Hiện nay, dịch vụ này mới đang được chi nhánh triển khai tiến hành trong thời gian tới.
2.1.6. Đánh giá chất lượng tín dụng tại NHNo & PTNT chi nhánh số 3 Thanh Hóa
2.1.6.1 Kết quả đạt được
Mặc dù đi vào hoạt động hơn 15 năm nhưng những thành tựu mà Chi nhánh
đạt được những thành công nhất định:
- Doanh số cho vay và dư nợ trong toàn chi nhánh liên tục tăng từ năm 2009 đến nay. Tổng dư nợ tính đến thời điểm 30/5/2012 cao hơn tổng dư nợ năm 2011. Thành công này có được được nhờ Chi nhánh đã định hướng đúng mục tiêu, chiến lược đã đề ra. Mở rộng mạng lưới trên địa bàn hoạt động. Cụ thể Chi nhánh đã mở thêm 3 phòng giao dịch tăng số phòng giao dịch lên toàn Chi nhánh lên con số 7,
tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động huy động vốn và hoạt động tín dụng của
toàn Chi nhánh.
- Xây dựng cơ chế lải suất linh hoạt, bám sát với lải suất của Ngân hàng khác, nhưng không vượt quá mức lải suất quy định của NHNN0 & PTNT VIỆT NAM. Lải suất này còn dựa trên cơ chế lải suất thoả thuận lải suất, tuỳ từng khách hàng là cá nhân, Doanh nghiệp Nhà nước hay Doanh Nghiệp Ngoài quốc doanh,... và lịch sử tín dụng của họ mà chi nhánh đưa ra các mức lải suất phù hợp. Điều này nâng cao khả năng cho vay, củng cố, mở rộng, nâng cao chất lượng tín dụng của Chi nhánh .
- Doanh số cho vay va dư nợ, lợi nhuận từ hoạt động tín dụng liên tục tăng trong 6 năm, đây là cơ sở tạo nền tảng tài chính vững mạnh của chi nhánh. Điều đó cũng thể hiện hình ảnh,uy tín của Chi nhánh đã có chỗ đững vững chắc trên thị trường, tạo được niềm tin cho khách hàng, khi sử dụng dịch vụ của Chi nhánh.
- Hoạt động tín dụng hiệu quả, tỉ lệ nợ quá hạn luôn duy trì ở mức thấp dưới
3% theo tiêu chuẩn quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Hoạt động tín dụng của Chi nhánh đó góp phần quan trọng vào việc tích luỹ, tập trung cung cấp vốn cho nền kinh tế đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa là đối tượng mà doanh nghiệp rất quan tâm. Điều này đ? thúc đẩy sự phát tăng trưởng và tăng trưởng kinh tế đất nước.
- Công tác tín dụng đạt được kết quả như vậy trước hết là nhờ ban lảnh đạo của Chi nhánh đó đưa ra các biện pháp thúc đẩy để thực hiện chiến lược kinh doanh đối với các khách hàng của mình. Những chính sách này vừa mang tính định lượng vừa mang tính định tính có tác động tích cực thúc đẩy, khuyến khích khách hàng đến vay vốn. Các khoản cho vay đều được thẩm định kiểm tra, giám sát chặt chẽ trước, trong và sau khi vay bảo đảm sử dụng vốn vay đúng mục đích, tăng tính an toàn cho Chi nhánh.
2.1.6.2 Hạn chế:
Mặc dù đã đạt được một số thành tựu nhưng bên cạnh đó còn một số hạn chế
nhất định:
- Nguồn vốn chi nhánh huy động hàng năm tăng trưởng ở mức độ cao nhưng lượng vốn sử dụng cho hoạt động tín dụng còn cao hơn
Năm 2011 tổng nguồn vốn huy động được là 234269 triệu đồng trong khi đó doanh số cho vay là 238220 triệu đồng như vậy tình hình huy động vốn đang còn han chế, Công tác huy động vốn vẫn còn thụ động chờ khách hàng đến gửi tiền, chưa thực sự quan tâm thường xuyên đến công tác tiếp thị, chưa có được biện pháp tích cực trong việc giao và quyết toán chỉ tiêu huy động vốn đến từng cán bộ, gắn với việc phân phối thu nhập.Bên cạnh đó cơ cấu cho vay cũng chưa hợp lý trong năm 2011 nguồn vốn huy động trung và dài hạn là 41542 triệu dồng trong khi đó dư nợ là 30246 triệu đồng ,còn cho vay ngắn hạn vốn huy đông dượ trong năm 2011 là 189088 triệu đồng trong khi đó dư nợ là 157077 triệu đồng . Đây có thể nói là sự rất lảng phí vốn, đồng thời nó cũng có thể gây ra rủi ro biến động lải suất, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh, thu nhập của Chi nhánh.
- Số lượng khách hàng có quan hệ tín dụng còn chiếm một con số rất nhỏ so với tiềm năng của Chi nhánh.tính dến năm 2011 thì chỉ có hơn 100 doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với chi nhánh,còn lại là tập trung vao dân cư.
- Mặt khác mặc dù trong ba năm qua NHNo&PTNT chi nhánh số 3 Thanh Hóa có tỷ lệ nợ quá hạn đạt chỉ tiêu an toàn cho phép, nhưng trong các khoản nợ chưa đến hạn vẫn còn một số khoản có khả năng phát sinh nợ quá hạn. Đó là những khoản nợ mà người vay thanh toán không đúng kế hoạch, kỳ hạn của khoản vay thay đổi (chuyển gia hạn các kỳ hạn cho vay ngắn hạn thành cho vay trung hạn), yêu cầu gia hạn nợ kém hiệu quả (không trả nợ các kỳ hạn).
Trong những khoản nợ quá hạn, một số khoản nợ khó đòi đã được bù đắp bằng quỹ dự phòng rủi ro (Các khoản nợ này được theo dõi ngoại bảng) mặc dù đã tích cực đôn đốc khách hàng trả nợ, nhưng NHNo&PTNT Chi nhánh số 3 chưa kiên quyết xử lý để thu hồi những khoản nợ này.
- Một tồn tại nữa là trình độ cán bộ nhân viên còn yếu kém so với yêu cầu của
hoạt động kinh doanh cả về nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học, kiến thức pháp luật...
Công tác phối kết hợp trong mối quan hệ tác nghiệp giữa các phòng ban trong toàn chi nhánh còn cần được rút kinh nghiệm để đạt được hiệu quả cao hơn .
-Công tác kiểm soát trong và sau khi cho vay còn lỏng lẻo, mang tính hình thức, thông tin tín dụng không được cập nhật đầy đủ, dẫn đến việc thẩm định chất lượng không cao.
2.1.6.3 Nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng:
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những hạn chế về hoạt động tín dụng của NHNN0 & PTNT VIỆT NAM Chi nhánh số 3 Thanh Hóa,sau đây là những nguyên nhân chính:
a) rủi ro từ phía khách hàng:
Khách hàng cung cấp những thông tin không chính sác, sai sự thât liên quan đến họ. Khách hàng thiếu vốn nên tìm mọi cách để vay được vốn Ngân hàng, điều này dẫn đến họ gian dối trong quan hệ tín dụng như: cung cấp giấy tờ, tài sản, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,...sai sự thật điều này gây khó khăn, sai sót cho hoạt động thẩm định tín dụng, dẫn đến việc ra quyết định tín dụng sai. Vì vậy, khi khách hàng của Chi nhánh làm ăn thua lỗ, hoạt động không có hiệu quả dẫn đến tình trạng không trả được nợ, khả năng mất vốn của Chi nhánh sảy ra. b)nguyên nhân từ phía ngân hàng
Mạng lưới chi nhánh tương đối lớn song số lượng cán bộ cán bộ công nhân viên ít không đáp ứng được hết yêu cầu của công việc. Hệ thống thông tin về khách hàng không được cung cấp đầy đủ, không theo dỏi sát sao hoạt động sử dụng vốn của họ, ảnh hưởng đến công tác kiểm tra giám sát. Cán bộ thẩm định Chi nhánh có trình độ chuyên môn cao , song còn thiếu kinh nghiệm thực tiễn và hiểu biết về khách hàng, trong khi đó môi trường kinh doanh đầy biến động phức tạp đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có khả năng phân tích và tổng hợp thông tin rất rộng điều nay dẫn đến xác định thời hạn, lải suất tín dụng chưa chính sác, chưa phù hợp điều này làm giảm chất lượng tín dụng của Chi nhánh .
c) ảnh hưởng của môi trường kinh doanh:
Môi trường kinh doanh là vấn đề muôn thủa tại Việt Nam. Đó là sự can thiệp quá mức của các cơ quan quản lý nhà nước vào hoạt động kinh tế, đặc biệt các thức quản lý mang tính chất hành chính. Các văn bản luật ban hành chồng chéo, chưa cụ thể rỏ ràng, gây khó khăn cho hoạt động của các doanh nghiệp. Hoạt động huy động vốn khó khăn hơn trước nhiều do cuộc cạnh tranh tăng lải suất giữa các Ngân hàng trong nước làm Lải suất huy động liên tục tăng cao, trong khi đó lải suất cho vay lải không biến động nhiều làm cho lợi nhuận của toàn hệ thống Ngân hàng và Chi nhánh giảm.
Tóm lại: Chất lượng tín dụng là kết quả tổng hoà của nhiều yếu tố trong đó nợ quá hạn là một yếu tố ảnh hưởng trực tiếp và cụ thể nhất. Tuy còn một số tồn tại và hạn chế nhưng NHNo & PTNT chi nhánh số 3 vẫn đảm bảo kinh doanh có hiệu qủa, đứng vững và khẳng định vai trò của mình trong sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường, góp phần phát triển kinh tế địa phương, thực hiện tốt các chính sách tiền tệ, đẩy lùi lạm phát, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương theo hướng CNH-HĐH. Tuy nhiên, những vấn đề còn tồn tại trên cần được xem xét nghiêm túc để có những biện pháp giải quyết hữu hiệu nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT chi nhánh nói riêng và hệ thống NHTM nói chung.
2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của NHNo & PTNT chi nhánh
số 3 Thanh Hóa
Trong sự nghiệp đổi mới và phát triển kinh tế-xã hội của đất nước nói chung và phường hàm rồng nói riêng, vốn sản xuất kinh doanh, phát triển dịch vụ đòi hỏi ngày một lớn, nó đã trở thành yêu cầu cấp bách không thể thiếu được. Để đáp ứng yêu cầu đó NHNo & PTNT chi nhánh sô 3 sẽ phải tăng khối lượng tín dụng cho khách hàng, đó là các đơn vị tổ chức kinh tế, các hộ nông dân cá thể trên phạm vi địa bàn hoạt động. Việc mở rộng tín dụng là điều cần thiết, nhưng phải hạn chế tối đa những rủi ro có thể xảy ra.
Vì vậy để tồn tại và phát triển trong sự cạnh tranh của cơ chế thị trường và phát huy vai trò của mình thì vấn đề nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng sẽ luôn luôn là mục tiêu mà NHNo&PTNT chi nhánh số 3 hay bất cứ một ngân hàng thương mại nào cũng phải thực hiện cho bằng được.
2.2.1. Định hướng mục tiêu pháp triển
2.2.1.1 Định hướng chung:
Trong những năm qua so với cac Ngân hàng thương mại khác trong khu vực thị phần các dịch vụ của Chi nhánh liên tục tăng đều lên qua các năm. Cạnh tranh giữa các Ngân hàng trở nên quyết liệt hơn, nguồn vốn nhà rỗi trong các doanh nghiệp giảm dần, yêu cầu của khách hàng ngày càng cao hơn. Do đó, trong thời gian tới Chi nhánh có phương hướng hoạt động như sau:
- Duy trì và thực hiện định hướng kinh doanh mà ban giám đốc Chi nhánh NHNN0 & PTNT chi nhánh số 3 Thanh Hóa đả lựa chọn: phải luôn đảm bảo tăng trưởng, phát triển bền vững như kế hoạch đã đề ra. Cơ cấu tài chính mạnh, linh hoạt đủ khả năng cung cấp vốn cho khách hàng. Phấn đấu trở thành một trong những Ngân hàng có thương hiệu, uy tín hàng đầu cả nước và trong khu vực
- Tích cực tăng cường các hoạt động huy động vốn bằng nhiều hình thức khác nhau, đi đôi với nó là công tác tuyên truyền quảng cáo, quảng bá, khuyến mại,...nhăm huy động tối đa các nguồn vốn dư thừa trong dân cư và các tổ chức kinh tê.
- Mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng hiệu quả của hoạt động kinh doanh. Phát triển và mở rộng thêm nhiều chi nhanh cấp 2 và văn phòng giao dịch trên địa bàn thanh Hóa và các tỉnh xung quanh. Cung cấp nhiều hơn nữa cho khách hàng các dịch vụ ngân hàng trong tương lai như: thanh toán bằng thẻ, quản lý tài sản cho khách hàng,...
- Mở rộng, đa dạng hoá, nâng cao chất lượng của hoạt động tín dụng, thực hiện cho vay có chọn lọc trong phạm vi có thể kiểm soát, ưu tiên cho vay tiêu dùng, cho vay hộ sản xuất, cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong thời gian tới sẽ triển khai dịch vụ cho vay đầu tư chứng khoán.
- Thực hiện các hoạt động đào tạo nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên cho toàn Chi nhánh cả về nghiệp vụ, chuyên môn và tác phong tạo ra ưu thế cạnh tranh bằng “ chất lượng nguồn nhân lực ”.
2.2.1.2 Mục tiêu:
Mục tiêu của cá c doanh nghiệp nói chung, của các NHTM nói riêng là tối
đa hoá lợ i nhuận trong điều kiện cho phép. Lợ i nhuận là mục tiêu cao nhất và là điều kiện để tồn tại và phá t triển của một doanh nghiệp. Do đó, nâng cao chất lượng tín dụng là phải phục vụ mục tiêu đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng thông qua các khoản tín dụng được cấp cho khách hàng. Lợi nhuận của Ngân hàng phụ thuộc vào việc sử dụng có hiệu quả nguồn lực hiện có, giảm thiểu rủi ro trong quá trình cho vay v à dự tính đúng khả năng phát triển trong tương lai để có chính sách tín dụng và biện phá p phù hợ p. Lợ i nhuận là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, nó phản ảnh cả mặt lượng và mặt chất của quá trình kinh doanh tức phản ánh chất lượng tín dụng mà cụ thể là hiệu quả cđa chi nhánh trong việc sử dụng các nguồn lực hiện có để thoả mãn nhu cầu khách hàng.
*Mục tiêu chung những tháng cuối của năm 2012 của chi nhánh là:
-tổng nguồn vốn huy động phải đạt được là 298745 triệu đồng đạt tốc đọ tăng trưởng 25% đến 30% so với cùng kỳ năm ngoái
-tổng dư nợ tăng trưởng từ 18% đến 27% ,trong đó dư nợ ngắn hạn chiếm 55% ,dư nợ trung va dài hạn chiếm 40% trên tổng dư nợ ,nợ quá hạn dưới 4%/tổng dư nợ
,chênh lệch lãi xuất phấn đấu đạt 0,4%
-thu từ dịch vụ :tăng lên 15% đến 18% so với cùng kỳ năm ngoái để phấn đấu cã năm tăng lên từ 12% đến 15% so với năm 2011
-tài chính : chênh lệch thu chi phải tăng so với cùng kỳ năm ngoái ,phấn đấu lợi nhuận tăng 12398 tăng hơn so với năm 2011
- Nâng và mở rộng hoạt động tín dụng đặc biệt ưu tiên tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa kinh doanh ổn định có hiệu quả, có tài sản đảm bảo, chấp nhận mức lải suất hợp lý; hạn chế cho vay đối với các khách hàng không có tài sản đảm bảo hoặc tài sản đảm bảo hành thành từ vốn vay. Coi trọng yếu tố chất lượng tín dụng vì đó là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của chi nhánh là tiêu chuẩn để đo trình độ cán bộ.
2.2.2. Giải pháp
2.2.2.1 Đa dạng hóa hoạt động tín dụng:
Hoạt động tín dụng của các Ngân hàng đa số gồm 4 hoạt động chính là: cho vay, cho thuê ( 2 hình thức này chủ yếu là cung cấp cho hoạt động sản xuất), chiết khấu