Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần đông nam á chi nhánh Hà Nội - 1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

---o0o---


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


ĐỀ TÀI:

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ

PHẦN ĐÔNG NAM Á CHI NHÁNH HÀ NỘI


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 73 trang tài liệu này.

Giáo viên hướng dẫn : Th.S Nguyễn Phương Mai Sinh viên thực hiện : Phạm Thanh Tâm

Mã sinh viên : A16448

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần đông nam á chi nhánh Hà Nội - 1

Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng


HÀ NỘI - 2014



LỜI CẢM ƠN

Trước tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo, Thạc sĩ Nguyễn Phương Mai trong suốt 4 tháng qua đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này. Em cũng xin cảm ơn các anh chị trong Quỹ tiết kiệm Bà Triệu đã tạo cơ hội cho em được đi thực tập tại Ngân hàng. Do kiến thức và hiểu biết thực tế còn hạn chế nên chắc chắn khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của cô giáo hướng dẫn – Thạc sĩ Nguyễn Phương Mai, các thầy cô giáo tại Khoa Kinh tế - Quản lý trường Đại học Thăng Long để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!


Sinh viên


Phạm Thanh Tâm

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.

Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!

Sinh viên


Phạm Thanh Tâm



MỤC LỤC

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1

1.1. Tín dụng Ngân hàng và vai trò của tín dụng Ngân hàng trong nền kinh tế ...1

1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của tín dụng Ngân hàng 1

1.1.2. Chức năng của tín dụng Ngân hàng 2

1.1.3. Phân loại tín dụng Ngân hàng 3

1.1.4. Vai trò của tín dụng Ngân hàng 4

1.2. Tín dụng ngắn hạn và các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn trong nền kinh tế 5

1.2.1. Tín dụng ngắn hạn và vai trò của tín dụng ngắn hạn 5

1.2.2. Chất lượng tín dụng, các chỉ tiêu đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng 8

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á CHI NHÁNH HÀ NỘI 21

2.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Đông Nam Á chi nhánh Hà Nội 21

2.1.1. Sự hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á chi nhánh Hà Nội 21

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á chi nhánh Hà Nội 21

2.2. Tình hình hoạt động của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á chi nhánh Hà Nội từ năm 2010-2012 22

2.2.1. Tình hình huy động vốn 22

2.2.2. Tình hình sử dụng vốn 25

2.2.3. Công tác kinh doanh đối ngoại 27

2.2.4. Kết quả kinh doanh của Ngân hàng 29

2.3. Thực trạng về chất lượng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á chi nhánh Hà Nội từ năm 2010-2012 31

2.3.1. Tình hình huy động vốn ngắn hạn 31

2.3.2. Tình hình sử dụng vốn tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á chi nhánh Hà Nội từ năm 2010-2012 32

2.3.3. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á chi nhánh Hà Nội 45

2.4. Đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á chi nhánh Hà Nội từ năm 2010-2012 53

2.4.1. Kết quả đạt được 53

2.4.2. Hạn chế và những nguyên nhân trong hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á chi nhánh Hà Nội từ năm 2010-2012 54

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á CHI NHÁNH HÀ NỘI 60

3.1. Định hướng, mục tiêu phát triển của ngân hàng 60

3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á chi nhánh Hà Nội 61

3.2.1. Xây dựng chiến lược kinh doanh 61

3.2.2. Đa dạng hóa hình thức huy động vốn 63

3.2.3. Thực hiện có hiệu quả quy trình nghiệp vụ tín dụng 64

3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát đối với các khoản tín dụng 64

3.2.5. Xử lý tốt các khoản nợ quá hạn 65

3.2.6. Giải pháp nhân tố con người 65

3.2.7. Các giải pháp khác 68

3.3. Một số đề xuất, kiến nghị 69

3.3.1. Kiến nghị đối với nhà nước 70

3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 71

3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Đông Nam Á SeABank 72

3.3.4. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Đông Nam Á chi nhánh Hà Nội 73



DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ

HTX Hợp tác xã

LN Lợi nhuận

NHNN Ngân hàng Nhà nước

NHTM Ngân hàng thương mại

TMCP Thương mại cổ phần

TSCĐ Tài sản cố định

TSLĐ Tài sản lưu động

USD Đô la Mỹ

VNĐ Việt Nam đồng

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Bảng 2.1 Tình hình huy động vốn của Ngân hàng TMCP SeA Bank chi nhánh Hà Nội từ năm 2010-2012 23

Bảng 2.2 Tình hình cho vay – thu nợ - dư nợ tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á chi nhánh Hà Nội năm 2010 – 2012 26

Bảng 2.3 Tình hình thu nhập – chi phí của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á chi nhánh Hà Nội trong giai đoạn 2010-2012 29

Bảng 2.4 Kết quả huy động vốn của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á chi nhánh Hà Nội năm 2010-2012 31

Bảng 2.5 Tình hình cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á chi nhánh Hà Nội từ 2010 – 2012 35

Bảng 2.6 Tình hình thu nợ ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á 38

Bảng 2.7 Cơ cấu dư nợ của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á chi nhánh Hà Nội năm 2010-2012 39

Bảng 2.8 Dư nợ tín dụng ngắn hạn phân theo thành phần kinh tế 44

Bảng 2.9 Tỷ trọng vốn lưu động ngắn hạn 45

Bảng 2.10 Khả năng cấp tín dụng 46

Bảng 2.11 Tình hình nợ quá hạn – nợ xấu – nợ không có khả năng thu hồi ngắn hạn tại chi nhánh Hà Nội từ năm 2010-2012 47

Bảng 2.12 Nợ quá hạn của cho vay ngắn hạn 48

Bảng 2.13 Nợ không có khả năng thu hồi: 49

Bảng 2.14 Chỉ tiêu nợ xấu 50

Bảng 2.15 Tỷ lệ dư nợ ngắn hạn 51

Bảng 2.16 Tình hình thu lãi trong hoạt động tín dụng 52

Bảng 2.17 Chỉ tiêu khả năng sinh lời 52

Biểu đồ 2.1 Tình hình mua bán ngoại tệ của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á chi nhánh Hà Nội 28

Biểu đồ 2.2 Dư nợ ngắn hạn của SeA Bank chi nhánh Hà Nội từ 2010-2012 ...42 Sơ đồ 1.1 Quy trình cho vay chung tại các Ngân hàng 10

Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á chi nhánh Hà Nội 22

Sơ đồ 2.2 Quy trình cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á 32


LỜI MỞ ĐẦU

Tín dụng là chức năng quan trọng nhất của các tổ chức trung gian tài chính, là dịch vụ sinh lời chủ yếu, đồng thời cũng là lĩnh vực chứa đựng nhiều rủi ro nhất của các Ngân hàng thương mại và các định chế tài chính khác. Trong bối cảnh sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá ngày càng tăng, hoạt động tín dụng cần phải được phát triển sao cho phù hợp nhằm đáp ứng được những nhu cầu ngày càng tăng trong xã hội. Nhưng vấn đề là phải đảm bảo chất lượng tín dụng như thế nào để Ngân hàng thương mại hoạt động an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững.

Tín dụng có chất lượng sẽ góp phần tăng chất lượng sản xuất kinh doanh và tạo một thị trường tài chính lành mạnh. Chất lượng tín dụng được đảm bảo cũng có nghĩa là Ngân hàng đang trên đà phát triển vốn, nhờ vậy mà có điều kiện đáp ứng yêu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh của khách hàng.

Nâng cao chất lượng tín dụng, tình hình tài chính của Ngân hàng thương mại được cải thiện, tạo ra những thế mạnh trong quá trình cạnh tranh, giúp cho Ngân hàng tránh và hạn chế những rủi ro, tổn thất to lớn có thể xảy ra, góp phần làm lành mạnh hoá các quan hệ tín dụng và tạo điều kiện để mở rộng các quan hệ tín dụng. Chất lượng tín dụng quyết định cho sự tồn tại và phát triển của từng Ngân hàng thương mại nói riêng và toàn bộ hệ thống Ngân hàng nói chung.

Qua những vấn đề được phân tích ở trên ta thấy rõ được sự cần thiết của việc củng cố tăng cường nâng cao chất lượng tín dụng của các Ngân hàng thương mại. Từ thực tế ở Ngân hàng TMCP Đông Nam Á (SeA Bank) chi nhánh Hà Nội, sau thời gian học tập và những kiến thức tích lũy được tại đại học, em đã chọn đề tài : “ Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á chi nhánh Hà Nội”.

1. Mục đích nghiên cứu của đề tài:

Đề tài đề cập đến những vấn đề cơ bản lý luận về hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động tín dụng ngắn hạn nói riêng, làm rõ vai trò của tín dụng Ngân hàng thương mại từ đó thấy rõ tầm quan trọng của chất lượng tín dụng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng và ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng tín dụng.

Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng đặc biệt là tính dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á chi nhánh Hà Nội để từ đó chỉ ra kết quả đạt được, những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó đồng thời kiến nghị nhằm củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.

2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á chi nhánh Hà Nội.

Phạm vi nghiên cứu: Chất lượng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á chi nhánh Hà Nội trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2012.

3. Phương pháp nghiên cứu:


Khóa luận sử dụng phương pháp so sánh phân tích, tổng hợp và sử dụng các bảng số liệu để minh hoạ, đối chiếu qua đó rút ra kết luận tổng quát, đề xuất các giải pháp nhằm giúp chi nhánh Hà Nội nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng ngắn hạn trong năm 2013 tới.

4. Kết cấu khóa luận:

Ngoài danh mục bảng biểu, mục lục, danh mục viết tắt, lời mở đầu và lời cam đoan thì khóa luận được chia thành 3 phần:

Chương 1: Cơ sở lý thuyết về tín dụng và chất lượng tín dụng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại.

Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á chi nhánh Hà Nội.

Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á chi nhánh Hà Nội.


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG

TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Tín dụng Ngân hàng và vai trò của tín dụng Ngân hàng trong nền kinh tế

1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của tín dụng Ngân hàng

1.1.1.1 Khái niệm tín dụng Ngân hàng

Có rất nhiều quan niệm khác nhau về tín dụng, tuy nhiên một cách chung nhất có thể hiểu, tín dụng là mối quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó một bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết hoàn trả vốn gốc và lãi cho bên chuyển giao tiền hoặc tài sản với điều kiện theo thời hạn đã thoả thuận. Tín dụng được cấu thành từ sự kết hợp của ba yếu tố chính là: lòng tin, thời hạn của quan hệ tín dụng, sự hứa hẹn hoàn trả.

Từ khái niệm về tín dụng ta có thể đưa ra một quan niệm chung về tín dụng ngân hàng như sau: Theo giáo trình “Tín dụng ngân hàng” của NXB Thống Kê Thành Phố Hồ Chí Minh năm 2005 thì tín dụng ngân hàng là một quan hệ kinh tế giữa Ngân hàng và khách hàng, trong đó Ngân hàng chuyển giao tiền hay tài sản cho khách hàng trong một thời gian nhất định với những thỏa thuận hoàn trả cả gốc và lãi trong một thời gian nhất định giữa khách hàng và ngân hàng.

1.1.1.2 Đặc trưng của tín dụng Ngân hàng

Từ định nghĩa trên về tín dụng ta rút ra một số đặc trưng của tín dụng ngân hàng như sau :

Thứ nhất: Tín dụng là quan hệ chuyển nhượng mang tính tạm thời. Đối tượng của sự chuyển nhượng có thể là tiền tệ hoặc là hàng hoá dưới hình thức kéo dài thời gian thanh toán trong quan hệ mua bán hàng hoá. Tính chất tạm thời của sự chuyển nhượng đề cập đến thời gian sử dụng lượng giá trị đó. Nó là kết quả của sự thoả thuận giữa các đối tác tham gia quá trình chuyển nhượng để đảm bảo sự phù hợp thời gian nhàn rỗi và thời gian cần sử dụng lượng giá trị đó. Sự thiếu phù hợp của thời gian chuyển nhượng có thể ảnh hưởng đến quyền lợi tài chính và hoạt động kinh doanh của cả hai bên và dẫn đến nguy cơ phá huỷ quan hệ tín dụng. Thực chất trong quan hệ tín dụng chỉ có sự chuyển nhượng quyền sử dụng lượng giá trị tạm thời nhàn rỗi trong một khoảng thời gian nhất định mà không có sự thay đổi quyền sở hữu với lượng giá trị đó.


1

Thứ hai: Tín dụng mang tính hoàn trả. Lượng vốn được chuyển nhượng phải được hoàn trả đúng hạn về cả thời gian và về giá trị bao gồm hai bộ phận: gốc và lãi. Phần lãi đảm bảo cho lượng giá trị hoàn trả lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Sự chênh lệch này là giá trả cho quyền sử dụng vốn tạm thời. Nói cách khác, nó là giá phải trả cho sự hi sinh quyền sử dụng vốn hiện tại của người sở hữu, vì thế nó phải đủ hấp dẫn để người sở hữu có thể sẵn sàng hi sinh quyền sử dụng đó.

Thứ ba: Quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở sự tin tưởng giữa người đi vay và người cho vay. Có thể nói đây là điều kiện tiên quyết để thiết lập quan hệ tín dụng. Người cho vay tin tưởng rằng vốn sẽ được hoàn trả đầy đủ khi đến hạn. Người đi vay cũng tin tưởng vào khả năng phát huy hiệu quả của vốn vay. Sự gặp gỡ giữa người đi vay và người cho vay về điểm này sẽ là điều kiện hình thành quan hệ tín dụng.

1.1.2. Chức năng của tín dụng Ngân hàng

Tín dụng có vị trí quan trọng trong quá trình phát triển của nền kinh tế quốc dân.

Vị trí đó trước hết được biểu hiện qua các chức năng sau đây của tín dụng:

Thứ nhất: Tín dụng Ngân hàng đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế. Vốn là nguồn lực, là điều kiện kinh doanh. Đối với một tổ chức kinh tế, ngoài vốn tự có, vốn đi vay để mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng Tín dụng Ngân hàng thực hiện chức năng chuyển dịch tạm thời một số lượng vốn tiền tệ nhàn rỗi từ đơn vị thừa vốn sang đơn vị thiếu vốn với điều kiện hoàn trả cả vốn lẫn lãi vay sau một thời gian nhất định.

Thứ hai: Với tư cách là trung gian chuyển vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu nên tín dụng Ngân hàng đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn trong nền kinh tế, góp phần giúp cho việc sử dụng vốn trong nền kinh tế có hiệu quả hơn, góp phần tăng tốc độ tăng trưởng.

Thứ ba: Tín dụng Ngân hàng thực hiện chức năng giám đốc. Đối với mỗi nền kinh tế, Ngân hàng trung ương đảm nhiệm việc quản lý nhà nước về hoạt động tiền tệ, tín dụng, Ngân hàng trong cả nước nhằm ổn định giá trị tiền tệ. Như vậy, đối với mỗi hoạt động của Ngân hàng thương mại việc ban hành chính sách, quy định hướng dẫn cụ thể là cần thiết và các Ngân hàng thương mại có trách nhiệm thi hành những chính sách đó. Tín dụng Ngân hàng được sử dụng như một công cụ quản lý tích cực vì mỗi hoạt động của Ngân hàng đều có ảnh hưởng to lớn đến lượng tiền trong nền kinh tế. Như vậy, tín dụng Ngân hàng là công cụ để điều tiết lưu thông tiền tệ và là công cụ để nhà nước kiểm soát hoạt động của các đơn vị kinh tế.


2



1.1.3. Phân loại tín dụng Ngân hàng

Phân loại tín dụng là việc sắp xếp các khoản cho vay theo nhóm dựa trên một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại tín dụng có cơ sở khoa học là tiền đề để thiết lập quy trình tín dụng thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng. Trong quá trình phân loại có thể sử dụng nhiều tiêu thức để phân loại tín dụng song thực tế các nhà kinh tế học thường phân loại tín dụng theo các tiêu thức sau đây:

1.1.3.1 Thời hạn tín dụng

Căn cứ vào tiêu thức này có thể chia tín dụng ra làm ba loại :

Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm và được sử dụng để bổ sung sự thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh nghiệp và phục vụ các nhu cầu về sinh hoạt cá nhân. Đây là tín dụng ít rủi ro cho Ngân hàng vì trong thời gian ngắn ít có những biến động xảy ra và nếu xảy ra cũng là những biến động Ngân hàng có thể dự tính được.

Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm và chủ yếu được sử dụng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất và xây dựng các công trình nhỏ, có thời hạn thu hồi vốn nhanh. Hình thức tín dụng này có mức độ rủi ro không cao vì Ngân hàng có khả năng dự đoán được nhưng biến động xảy ra.

Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng (đường xá, sân bay, cầu đường, chung cư…) cải tiến và mở rộng sản xuất với quy mô lớn. Loại tín dụng này có mức độ rủi ro rất lớn vì trong thời gian dài thì có những biến động xảy ra không thể lường trước được.

1.1.3.2 Mục đích sử dụng tiền vay

Theo tiêu chí này tín dụng được chia thành 2 loại: Cho vay sản xuất:

Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng được sử dụng để hình thành vốn lưu động của tổ chức kinh tế, có nghĩa là cho vay bù đắp vốn lưu động, cho vay chi phí sản xuất, cho vay để thanh toán khoản nợ dưới hình thức chiết khấu kỳ phiếu. Đây là loại tín dụng có mức độ rủi ro thấp vì vốn lưu động của doanh nghiệp là vốn luân chuyển trong chu kỳ sản xuất kinh doanh nên Ngân hàng có thể theo dõi thường xuyên và nếu có biến động xảy ra thì kịp thời thu hồi vốn.


3

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 17/04/2022