tốc độ tăng trưởng thấp nhất chỉ có 0,61%. Đặc biệt vào năm 2009 khi tốc độ tăng trưởng khách quốc tế đến Việt Nam giảm 11,32% trong khi đó tỉnh Ninh Thuận lại tăng 35,47%. Đây là năm bước ngoặt khi tỉnh nhà bắt đầu chú trọng đầu tư phát triển du lịch.
Năm 2008 có 4.253.740 lượt khách quốc tế đến Việt Nam thì có 38.000 lượt khách trong số đó đến Ninh Thuận, tỷ trọng chiếm 0,89%. 5 năm sau tức là năm 2012 có 6.847.678 lượt khách quốc tế đến Việt Nam thì có 51.480 lượt đến Ninh Thuận, tỷ trọng tăng lên 1,05% so với cả nước.
Mặc dù tốc độ tăng trung bình của lượng khách quốc tế đến Ninh Thuận là 17,5% cao hơn so với tốc độ tăng trung bình của cả nước là 11,2% trong thời gian từ 2008-2012; nhưng tỷ trọng chỉ trên dưới 1% là một con số khá khiêm tốn.
Trong năm 2012, tỉnh Bình Thuận đón khoảng 341.160 lượt khách quốc tế gấp 4,7 lần Ninh Thuận, nhưng tốc độ tăng trưởng 13,5% so với năm 2011 thấp hơn Ninh Thuận; Khánh Hòa đón 528.000 lượt khách du lịch nước ngoài gấp 7,3 lần Ninh Thuận, Hà nội có 2,1 triệu lượt khách quốc tế tăng 11,3% so với năm ngoài gấp 29,2 lần so với Ninh Thuận; TP.Hồ Chí Minh có 3,8 triệu lượt khách quốc tế, tăng 10% so với cùng kỳ năm 2011 gấp 52,8 lần so với Ninh Thuận.
So sánh với Khánh Hòa và Bình Thuận, hai địa phương lân cận có tài nguyên du lịch biển, văn hóa Chăm khá tương đồng nhưng lượt khách quốc tế đến gấp 5- 7 lần so với Ninh Thuận. Điều này cho thấy tiềm năng cũng như thách thức của ngành du lịch Ninh Thuận là làm sao tận dụng được tiềm năng, có được sản phẩm độc đáo để thu hút lượng khách quốc tế đến.
Theo thống kê từ Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Ninh Thuận thì khách quốc tế đến từ châu Âu chiếm 30%, đặc biệt du khách đến từ Pháp chiếm tỷ trọng cao nhất là 13%, tiếp đó là du khách Nga, Đức, Anh. Khách quốc tế đến từ Châu Mỹ chiếm khoảng 26%, trong đó chủ yếu là khách Mỹ chiếm 17%, Canada chiếm 6%. Khách từ châu Úc chiếm khoảng 5%. Còn lại là khách đến từ châu Á như Nhật Bản, Trung Quốc, Thái Lan, Hàn Quốc,…đặc biệt là khách Thái Lan chiếm 18%.
Hình 2.1 Lý do khách quốc tế đến Ninh Thuận
(Nguồn: theo khảo sát khách du lịch quốc tế của tác giả, phụ lục 6- câu 15)
Khách quốc tế đến Ninh Thuận chủ yếu do lý do tiện đường thăm những vùng khác, chiếm 37%. Tỷ lệ lý do đến Ninh Thuận vì nghe nói Ninh Thuận đẹp và có văn hóa Chămpa đặc sắc cũng chiếm tương đối cao, lần lượt là 28% và 24%.
Hình 2.2 Lượng khách nội địa đến Ninh Thuận (2008-2012)
(Nguồn : Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch tỉnh Ninh Thuận)
Lượng khách nội địa đến Ninh Thuận tăng ổn định từ năm 2008 đến năm 2012, từ 406.000 lượt khách năm 2008 lên 878.000 lượt khách năm 2012. Đặc biệt có tốc độ tăng trưởng với 32,2%/năm vào năm 2010; tốc độ tăng trưởng thấp nhất là vào năm 2012 với tỷ lệ 15,78%. Theo thống kê của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thì lượng khách đi theo tour cố định từ thành phố Hồ Chí Minh và Đông Nam Bộ chiếm trên 60%.
Hình 2.3 : Lý do khách nội địa đến Ninh Thuận
(Nguồn : theo khảo sát khách du lịch nội địa của tác giả, phụ lục 3- câu 15)
Cũng như khách quốc tế, khách nội địa đến Ninh Thuận trước tiên do tiện đường đi du lịch những những vùng khác, chiếm 35%. Tỷ lệ đến vì nghe nói Ninh Thuận đẹp, văn hóa Chămpa đặc sắc chiếm lần lượt 19% và 29%. Tỷ lệ khách nội địa đến Ninh Thuận để đi công tác, hội nghị, họp hành là 2% cao hơn khách quốc tế là 1%.
2.2.1.2 Thời gian lưu trú của khách
Bảng 2.3 Thời gian lưu trú của du khách tại tỉnh Ninh Thuận (2008-2012)
2008 | 2009 | 2010 | 2011 | 2012 | |
Khách quốc tế | 2,0 | 2,2 | 2,2 | 2,3 | 1,8 |
Khách trongnước | 1,78 | 2,0 | 2,3 | 2,0 | 2,5 |
Ngày lưu trú TB | 1,8 | 2,02 | 2,29 | 2,02 | 2,45 |
Có thể bạn quan tâm!
- Sơ Đồ Thể Hiện Vai Trò Của Marketing Trong Du Lịch
- Hoạt Động Marketing Mix Du Lịch Địa Phương
- Bài Học Kinh Nghiệm Về Marketing Du Lịch Của Các Địa Phuơng Lân Cận
- So Sánh Du Lịch Ninh Thuận Với Các Điểm Du Lịch Khác.
- Đánh Giá Của Du Khách Về Giá Cả Du Lịch Ở Ninh Thuận
- Tỷ Lệ Khách Du Lịch Hài Lòng, Quay Lại Và Giới Thiệu Về Ninh Thuận
Xem toàn bộ 166 trang tài liệu này.
(Nguồn : Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Ninh Thuận và tính toán của tác giả)
Theo số liệu trên thời gian lưu trú bình quân ở Ninh thuận là 2,1 ngày. Thời gian lưu trú không có sự chênh lệch nhiều giữa khách du lịch quốc tế và nội địa. Đặc biệt thời gian lưu trú trong năm 2012 của khách quốc tế giảm xuống thấp nhất chỉ còn 1,8 ngày; trong khi đó khách trong nước đến Ninh Thuận tăng lên cao nhất 2,5 ngày.
Nguyên nhân dẫn đến thời gian lưu trú của khách còn thấp:
Thứ nhất, chương trình tour chủ yếu theo chương trình sắp xếp của các đơn vị kinh doanh lữ hành TP.Hồ Chí Minh nên thời gian lưu trú còn thấp.
Thứ hai, tour đi Ninh Thuận thường là tour kết hợp trong chùm tour Đà Lạt – Ninh Thuận – Nha Trang. Mục đích chuyến đi của khách chủ yếu là tham quan trên tuyến đường du lịch Nha Trang – Đà Lạt. Chính mục đích du lịch, chương trình tour của các công ty lữ hành tác động đáng kể đến thời gian lưu trú và chi tiêu của du khách. Trong đó Ninh Thuận do đặc thù là điểm trung chuyển giữa Đà Lạt và Nha Trang, khí hậu nắng nóng, chưa có chương trình, điểm đến đặc sắc…
2.2.2 Doanh thu
Bảng 2.4 Doanh thu của ngành du lịch tỉnh Ninh Thuận (2008-2012).
ĐVT | 2008 | 2009 | 2010 | 2011 | 2012 | |
Doanh thu | Tỷ đồng | 222 | 260 | 310 | 330 | 440 |
Tốc độ phát triển | % | + 20,65 | + 17,12 | + 19,23 | + 6,45 | + 33,33 |
(Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Ninh Thuận)
Cùng với sự phát triển du lịch, doanh thu toàn ngành du lịch ngày một tăng với tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2008 - 2012 là 19,36 %/năm, và doanh thu tăng từ 222 tỷ đồng năm 2008 lên 440 tỷ đồng năm 2012. Năm 2011 là năm doanh thu tăng trưởng thấp nhất, chỉ chiếm 6,45%. Năm 2012, tốc độ tăng doanh thu cao nhất tới 33,33%. Điều này, chưa hẳn là dấu hiệu khả quan khi tỷ lệ lạm phát của năm 2012 là 6,81% và xem xét chi tiêu bình quân của du khách khi đến Ninh Thuận.
Bảng 2.5 Chi tiêu bình quân của khách du lịch đến Ninh Thuận (2008 – 2012)
Đơn vị | 2008 | 2009 | 2010 | 2011 | 2012 | |
Tỷ giá | 16.900 | 18.000 | 19.500 | 20.708 | 20.828 | |
Chi tiêu bình quân | VNĐ /ngày | 217.989 | 234.467 | 224.313 | 186.018 | 189.044 |
Thu nhập bình quân/ngày/ khách du lịch | USD/ ngày | 12,90 | 13,03 | 11,50 | 8,98 | 9,08 |
(Theo Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Ninh Thuận)
Doanh thu từ mỗi khách du lịch đến Ninh Thuận cũng là mức chi tiêu của mỗi khách du lịch ở Ninh Thuận. Mức chi tiêu bình quân của khách du lịch đến Ninh Thuận giảm từ 217.989 đồng năm 2008 (tương đương 12,90 USD/ ngày) xuống
189.044 (tương đương 9,08 USD/ ngày) năm 2012. Trong khi thời gian lưu trú trong giai đoạn 2008-2012 tăng từ 1,8 lên 2,45 ngày nhưng số tiền du khách chi tiêu lại giảm xuống 13,27%. Doanh thu du lịch tăng lên là do tăng số lượt du khách đến chứ không phải là do tăng chi tiêu trên mỗi du khách. Điều này cho thấy các sản phẩm du lịch của Ninh Thuận quá thấp kém và nghèo nàn, thời gian lưu trú quá ít nên du khách tiêu xài rất ít tiền khi đến Ninh Thuận.
Tỷ lệ % du lịch đóng góp vào GDP của tỉnh Ninh Thuận qua các năm từ 2008- 2012 còn rất thấp lần lượt là 3,05%; 3,11%; 3,23%; 2,85%; 3,21% (theo báo cáo của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Ninh Thuận). Điều này cho thấy hoạt động du lịch ở Ninh Thuận vẫn chưa thật sự hiệu quả, chưa có nhiều đóng góp đáng kể cho nền kinh tế tỉnh nhà nhưng trong tương lại với sự đầu tư mạnh vào ngành thì kỳ vọng về sự phát triển và đóng góp của du lịch Ninh Thuận là rất lớn.
Bảng 2.6 Tổng sản phẩm GDP (giá 1994) phân theo khu vực kinh tế của tỉnh Ninh Thuận (2008-2012)
Đơn vị tính: tỷ
Tổng số | Chia ra | |||
Nông - lâm - thủy sản | Công nghiệp- xây dựng | Dịch vụ | ||
2008 | 2.549,9 | 1.113,6 | 584,7 | 851,6 |
2009 | 2.729,4 | 1.116,9 | 662,7 | 949,8 |
2010 | 3.017,5 | 1.123,5 | 781,1 | 1.112,9 |
2011 | 3.331,7 | 117,2 | 883,8 | 1.269,7 |
2012 | 3.674,8 | 1.233,8 | 984,8 | 1.456,2 |
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Ninh Thuận)
Hình 2.4 Tỷ trọng các ngành kinh tế tỉnh Ninh Thuận (2008-2012)
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Ninh Thuận)
Nhìn vào biểu đồ ta thấy tỷ trọng giữa các ngành kinh tế của Ninh Thuận có sự dịch chuyển tích cực theo hướng tỷ trọng nông, lâm, ngư nghiệp giảm dần, phần giảm này hầu như chuyển sang làm tăng tỷ trọng của ngành dịch vụ. Tỷ trọng của ngành công nghiệp, xây dựng dịch chuyển theo xu hướng tăng dần với tỷ lệ nhỏ. Đáng khích lệ là tỷ trọng dịch vụ tăng đều qua các năm từ 2008- 2012 và chiếm tỷ trọng cao nhất giữa các ngành kinh tế vào năm 2011, 2012.
2.2.3 Cơ sở du lịch
2.2.3.1 Cơ sở hạ tầng Mạng lưới giao thông
Đường bộ hiện vẫn là đường giao thông chính để đi đến Ninh Thuận. 78,8% khách du lịch trong nước đến Ninh Thuận bằng đường bộ với các loại xe khách, xe du lịch, taxi, gắn máy,… ; tỷ lệ này với khách quốc tế là 78,18%. Tỷ lệ khách du lịch trong nước và quốc tế đến Ninh Thuận bằng đường sắt là tương đương nhau: khách quốc tế là 21,82%; khách trong nước là 20,62% (Kết quả khảo sát khách du lịch trong nước và quốc tế đến Ninh Thuận của tác giả, phụ lục 3 và 6- câu 10).
Mạng lưới giao thông Ninh Thuận khá thuận lợi, có quốc lộ 1A chạy qua, quốc lộ 27A lên Đà Lạt và Nam Tây Nguyên, quốc lộ 27B chạy qua địa phận huyện Bác Ái, tỉnh Ninh Thuận đến thành phố Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa. Tuy nhiên,
chất lượng đường sá còn quá yếu kém, nhiều con đường nhỏ hẹp, lồi lõm khiến việc di chuyển tốn nhiều thời gian và gây mệt mỏi cho du khách.
Đường hàng không: tỉnh Ninh Thuận không có sân bay dân sự, nhưng thành phố Phan Rang – Tháp Chàm chỉ cách sân bay Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa 50km.
Tuyến đường sắt Bắc - Nam đi qua Ninh Thuận dài 67km có 05 ga: Karom, Tháp Chàm, Cà Ná, Phước Nhơn, Hoà Trinh. Trong đó, ga Tháp Chàm là ga chính. Tuyến đường sát Ninh Thuận – Lâm Đồng đã bỏ hoang nhiều năm nay có thể tận dụng sử chữa khai thác.
Hệ thống cảng biển: gồm có 3 cảng cá: Đông Hải, Cà Ná, Ninh Chữ nhưng hệ thống đường biển chưa được ứng dụng phát triển du lịch.
Điện nước
Ninh Thuận hiện tại có 4 hệ thống công trình cấp nước tập trung có qui mô lớn tổng quy mô trên 80 ngàn m3/ngày đêm.
Hệ thống lưới điện quốc gia đã được đầu tư đến 100% số xã, phường, thị trấn đáp ứng nhu cầu điện cho sản xuất và cung cấp điện cho hơn 95% số hộ trong tỉnh.
Bưu chính viễn thông
Mạng lưới bưu chính viễn thông của tỉnh đã được đầu tư hiện đại hóa, đảm bảo thông tin liên lạc trong nước và quốc tế; đảm bảo cung cấp các dịch vụ với chi phí phù hợp và độ tin cậy cao như: mạng lưới dữ liệu thông tin tốc độ cao, hạ tầng mạng lưới băng thông rộng (MAN) cho thành phố theo mô hình “một hệ thống, đa dịch vụ”.
2.2.3.2 Cơ sở vật chất – kỹ thuật phục vụ du lịch Cơ sở lưu trú
Theo thống kê của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh Ninh Thuận, tính đến 31/12/2012, trên địa bàn tỉnh có 70 khách sạn, resort, nhà nghỉ, nhà khách. Trong đó có 1 cơ sở lưu trú du lịch được xếp hạng 3 sao với 188 phòng và 1 cơ sở lưu trú du lịch được xếp hạng 4 sao với 102 phòng. Bên cạnh đó còn có 46 khách sạn, nhà nghỉ, nhà khách chưa được xếp hạng, chiếm 66,67%.
Hệ thống cơ sở lưu trú đạt chuẩn còn quá ít, khiến một số nhà trọ, nhà nghỉ nhỏ do hộ tư nhân quản lý luôn tăng giá trong những ngày cao điểm. Cơ sở lưu trú phân bố không đều, quy mô nhỏ, chất lượng dịch vụ không cao.
Nhà hàng
Hệ thống nhà hàng tập trung chủ yếu ở thành phố Phan Rang - Tháp Chàm và các thị trấn, khu vực đông dân cư. Hệ thống nhà hàng trong các khu du lịch ít, chủ yếu là các nhà hàng phục vụ nhu cầu ăn uống của dân cư địa phương.
Đến với Ninh thuận, du khách có thể thưởng thức những món hải sản biển tươi, sống như: tôm, cua, mực, cá,; cũng như đặc sản rừng núi như: dông 7 món, cừu, dê... với giá cả phải chăng. Tuy nhiên, các cơ sở phục vụ còn thiếu chuyên nghiệp, chưa đạt đẳng cấp phục vụ khách quốc tế.
Phương tiện vận chuyển khách du lịch
Tính đến cuối năm 2012 đã có 05 tàu đáy kính phục vụ khách ngắm san hô tại vịnh Vĩnh Hy. Chất lượng tàu đáy kính đảm bảo theo quy định của ngành giao thông, nhưng hình thức chưa thật sự nổi bật, chưa đáp ứng nhu cầu thẩm mỹ của du khách.
Hiện nay, tỉnh có khoảng 15 doanh nghiệp có chức năng vận chuyển khách du lịch với 40 đầu xe. Các phương tiện vận chuyển thuộc các công ty vận chuyển, các công ty du lịch, các khách sạn, công ty ngoài quốc doanh….
Dịch vụ vận tải hành khách công cộng được duy trì, năng lực vận tải được đầu tư mới theo hướng hiện đại, đáp ứng tốt hơn nhu cầu lưu thông hàng hóa và đi lại, có tuyến xe buýt đến tận nơi một số điểm du lịch.
Doanh nghiệp lữ hành
Hiện tỉnh có 10 doanh nghiệp lữ hành, toàn bộ đều là doanh nghiệp lữ hành nội địa. Ngoài những doanh nghiệp địa phương còn có các chi nhánh của các công ty du lịch ở TP.Hồ Chí Minh.
Các doanh nghiệp lữ hành chủ yếu hoạt động với quy mô nhỏ, có nguồn nhân lực chất lượng thấp cũng như thiếu nghiệp vụ chuyên môn du lịch. Các doanh nghiệp lữ hành vẫn chưa mạnh dạn khai thác hết tour, tuyến du lịch và quảng bá