Mô Hình Kênh Phâpn Hối Gián Tiếp Loại 1 Loại 2 Loại 3


1.2.3.2.Giá - Price

Giá là một thành phần quan trọng trong chiến lược marketing mix. Nhiều chuyên gia cho rằng, giá là công cụ hữu hiệu nhất để thu hút khách hàng, đối phó lại các đối thủ cạnh tranh. Xác định giá và cạnh tranh giá là vấn đề quan trọng số một mà các nhà quản trị phải đối mặt. Một DNDL có mức giá quá cao có thể sẽ đánh mất nhiều khách du lịch tiềm năng. Những ngược lại, một doanh nghiệp có mức giá quá thấp sẽ khó có thể có chi phí để bảo trì, bảo dưỡng các thiết bị, các chi phí vận hành doanh nghiệp và có thể dẫn đến thua lỗ. Vậy làm thế nào để có được mức giá phù hợp?

Trước hết ta phải tìm hiểu khái niệm rõ ràng khái niệm về “Giá”. Theo quan điểm truyền thống, giá cả được hiểu một cách rất khái quát là đại lượng chuyển hóa giá trị của sản phẩm. Ngày nay, có thể hiểu giá cả là tổng hợp những giá trị mà người tiêu dùng bỏ ra (trao đổi) cho sự hưởng lợi từ việc sở hữu hoặc sử dụng hoàng hóa hoặc dịch vụ. Theo nghĩa hẹp, giá cả có thể được hiểu là số tiền được tính cho hàng hóa hoặc dịch vụ.

Những nhân tố tác động đến việc định giá của DNDL

Quá trình ra quyết định về giá chịu ảnh hưởng của rất nhiều các nhân tố, căn cứ vào khả năng điều chỉnh của doanh nghiệp các nhân tố này được chia làm hai nhóm: các yếu tố nội tại của công ty và các yếu tố bên ngoài thị trường.

Các nhân tố bên trong tác động đến việc xác định giá của doanh nghiệp Chiến lược và định vị của doanh nghiệp

Để có một chiến lược giá đúng đắn, mỗi doanh nghiệp cần lựa chọn thị trường mục tiêu mà định vị sản phẩm một cách thận trọng. Việc xác định giá của doanh nghiệp phụ thuộc vào chiến lược sản phẩm mà doanh nghiệp lựa chọn. Những chiến lược về định vị thị trường thường có những tác động ảnh hưởng chính đến việc xác định giá cho sản phẩm của một doanh nghiệp.

Doanh nghiệp xác định mục tiêu cần đạt được càng rõ ràng thì việc xác định giá cho sản phẩm của doanh nghiệp càng dễ dàng. Những mục tiêu mà doanh nghiệp thường đặt ra là: Đảm bảo tồn tại, tối đa hóa lợi nhuận, tăng tối đa thị phần, dẫn đầu thị trường về chất lượng sản phẩm.

Mục tiêu đảm bảo tồn tại: Doanh nghiệp đặt ra mục tiêu quan trọng số một cho mình là làm thế nào để tồn tại qua giai đoạn khó khăn. Do vậy, sự tồn tại còn quan trọng hơn lợi nhuận. Các DNDL thường áp dụng chiến lược hạ giá để cố gắng có được nguồn thu để trang trải chi phí.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 73 trang tài liệu này.

Mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận: doanh nghiệp muốn đặt mức giá sao cho có thể tăng tối đa lợi nhuận. Doanh nghiệp cho rằng, trên cơ sở cầu thị trường và chi phí, có thể xác định các mức giá khác nhau và họ chọn mức giá có thể mang về doanh

thu cao, lợi nhuận cao, khả năng thu hồi vốn nhanh, đạt được các mục tiêu tài chính trước mắt mà không quan tâm đến sự tồn tại lâu dài.

Giải pháp marketing nhằm tăng khả năng cạnh tranh của Công ty Cổ phần và Dịch vụ Du lịch Hy Vọng - 3

Mục tiêu tăng tối đa thị phần: doanh nghiệp muốn dẫn đầu thị trường về thị phần. Doanh nghiệp tin rằng với thị phần thị trường cao thì mặc dù với mức giá thấp họ vẫn đạt được mục tiêu lợi nhuận lâu dài. Vì vậy, họ dùng chiến lược định giá ở mức thấp nhất có thể. Sau một thời gian, khi đã ổn định lượng khách hàng, họ tăng giá mạnh và dùng công cụ marketing khác để khẳng định vị trí trong cạnh tranh.

Mục tiêu dẫn đầu thị trường về chất lượng sản phẩm: những công ty du lịch có uy tín thường có mức giá rất cao. Họ luôn đặt vấn đề chất lượng sản phẩm lên đầu, luôn cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm. Để đạt được mục tiêu như vậy, các doanh nghiệp luôn cần phải chú trọng vào đầu tư cho hoạt động R&D và các hoạt động kiểm tra, duy trì chất lượng.

Chi phí hoạt động

Chi phí là cơ sở chính để doanh nghiệp xác định giá cho sản phẩm. Trước hết giá phải đảm bảo trang trải cho các cho phí về sản phẩm, phân phối, xúc tiến sản phẩm và đảm bảo sự hoàn vốn cho các nhà đầu tư. Vì vậy, chi phí là thành phần quan trọng trong chiến lược giá của doanh nghiệp.

Một điều đáng lưu ý đối với các doanh nghiệp rằng, khách hàng không quan tâm đến chi phí sản xuất mà các doanh nghiệp đã phải bỏ ra, họ chỉ quan tâm tới những giá trị mà họ sẽ nhận được. Do vậy, các doanh nghiệp cần hết sức lưu ý đến các chi phí sản xuất của mình để xác định giá vừa có thể cạnh tranh với các đối thủ, vừa có thể đảm bảo trang trải chi phí và thu được lợi nhuận.

Các nhân tố bên ngoài tác động đến việc xác định giá của doanh nghiệp Thị trường cạnh tranh

Trong KDDL, phần lớn các thị trường là thị trường cạnh tranh độc quyền và thị trường cạnh tranh độc quyền nhóm. Do vậy, các DNDL thường xác định mức giá rất đa dạng trên cơ sở đa dạng hóa sản phẩm cung ứng cho các đối tượng khách hàng và các DNDL cũng thường phải hay nhạy bén trong vấn đề thay đổi giá để ứng phó lại những thay đổi về giá của các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.

Những nhân tố bên ngoài khác

Khi xác định giá, các doanh nghiệp cũng phải quan tâm đến các nhân tố khác của môi trường bên ngoài như tình hình lạm phát, tình hình tăng trưởng kinh tế, lãi suất ngân hàng. Chẳng hạn, khi nền kinh tế có biểu hiện suy thoái nhiều về hàng hóa, sức mua giảm sút, nhiều nhà hàng phải xây dựng lại thực đơn với mức giá thấp hơn, doanh nghiệp lữ hành thiết kế lại chương trình du lịch với chi phí thấp hơn.

Giá cả là một mối quan tâm lớn đối với tất cả các loại hàng hóa và dịch vụ. Tuy nhiên, nếu nó cũng là một nỗi lo đối với thị trường du lịch – thị trường có các sản


phẩm dễ thay thế, nhắm vào các phân khúc giải trí, kỳ nghỉ. Vì vậy nhà quản trị cần phải sử dụng giá cả như một đòn bẩy phối hợp với các yếu tố khác trong marketing mix điều hòa lợi ích của người tiêu dùng với các giới hạn trong cơ cấu chiến lược các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.

1.2.3.3.Phân phối - Place

Chính sách phân phối sản phẩm và dịch vụ là phương hướng thể hiện cách mà các doanh nghiệp khách sạn, du lịch cung ứng các sản phẩm và dịch vụ cho khách hàng của mình. Nó là hệ thống tổng hợp các biện pháp, thủ thuật nhằm đưa sản phẩm và dịch vụ tới tay khách hàng cuối cùng với số lượng hàng hoá hợp lý, mặt hàng phù hợp và đảm bảo yếu tố văn minh phục vụ.

Chính sách phân phối có vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Mỗi chính sách phân phối hợp lý sẽ làm cho quá trình kinh doanh an toàn, hàng hoá sản xuất ra không bị tồn kho, giảm được sự cạnh tranh và làm tăng tốc độ chu chuyển của hàng hoá. Đặc biệt đối với KDDL, cung và cầu không đồng đều do vậy kênh phân phối có vai trò hết sức quan trọng để: nghiên cứu thị trường, xúc tiến khuyếch trương, thương lượng, phân phối vật chất, thiết lập các mối quan hệ,…

Do đặc điểm của sản phẩm là mang tính vô hình là chủ yếu nên nếu không có chính sách phân phối hợp lý thì sản phẩm có sẵn không thể bán được. Các chính sách sản phẩm, chính sách giá có liên quan chặt chẽ với chính sách phân phối.

Cũng như mọi lĩnh vực khác, sản phẩm du lịch cũng có hai hình thức kênh phân phối chính là phân phối trực tiếp và phân phối gián tiếp.

Kênh phân phối trực tiếp: các doanh nghiệp lựa chọn kênh phân phối này, thực hiện duy trì lực lượng bán của chính doanh nghiệp và chịu trách nhiệm về tất cả các vấn đề của kênh. Kiểu kênh này thường được lựa chọn trong điều kiện doanh nghiệp chỉ tập trung vào một số ít khách hàng đã được xác định rõ. Các nỗ lực bán đòi hỏi đàm phán cứng và những quyết sách phù hợp, kịp thời. Chẳng hạn khách hàng mua chương trình du lịch là các tổ chức. Nhân viên bán hàng của công ty du lịch sẽ trực tiếp đàm phán với khách hàng và thực hiện ký kết hợp đồng sử dụng dịch vụ du lịch.

Sơ đồ 1.2. Mô hình kênh phân phối trực tiếp


Doanh nghiệp

Khách du lịch


(Nguồn: Giáo trình Marketing dịch du lịch, TS Hà Nam Khánh Giao) Kênh phân phối gián tiếp: các doanh nghiệp lựa chọn kiểu kênh phân phối này trong trường hợp họ không muốn duy trì toàn bộ lực lượng bán và thực hiện chia sẻ

các chức năng trong kênh với các tổ chức, cá nhân trung gian khác. Doanh nghiệp khuyến khích các cấp độ trung gian giới thiệu và phát triển mở rộng kênh phân phối. Nếu sản phẩm mới của công ty có những ưu điểm vượt trội hơn các đối thủ cạnh tranh khác trên thị trường thì thay vì cạnh tranh, các công ty khác cũng có thể lựa chọn trở thành trung gian phân phối cho sản phẩm mới này của công ty nhằm đạt được lợi ích của cả hai bên. Ví dụ các doanh nghiệp có thể kết hợp trong việc gom khách lẻ cho các chương trình du lịch theo đoàn. Thực hiện phân phối kiểu này, chỉ thực hiện được trong điều kiện công ty có lợi thế về gom khách lẻ hoặc lợi thế về chi phí và chấp nhận mức lợi nhuận thấp theo phương châm đẩy mạnh lợi nhuận nhờ phát triển quy mô.

Doanh nghiệp

Chi nhánh

Đại lý cấp1

Đại lý cấp2

Khách du lịch

Doanh nghiệp

Chi nhánh

Khách du lịch

Doanh nghiệp

Chi nhánh

Đại lý

Khách du lịch

Sơ đồ 1.3. Mô hình kênh phâpn hối gián tiếp Loại 1 Loại 2 Loại 3


(Nguồn: Giáo trình Marketing dịch du lịch, TS Hà Nam Khánh Giao)

Các doanh nghiệp có thể lựa chọn đồng thời cả hai hình thức phân phối trực tiếp và gián tiếp cũng như lựa chọn nhiều loại cấp độ trung gian. Tuy nhiên trong lĩnh vực du lịch, để các trung gian thực sự có ý nghĩa, tránh các xung đột cần có các chính sách phù hợp cho từng loại kênh và cho từng cấp độ trung gian.

1.2.3.4.Xúc tiến - Promotion

Hoạt động marketing hiện đại rất quan tâm đến chiến lược xúc tiến hỗn hợp. Đây là một trong những chiến lược chủ yếu của markeing mix mà các tổ chức và DNDL cần phải sử dụng để tác động vào thị trường mục tiêu của mình.

Một doanh nghiệp tạo ra một sản phẩm tốt, ấn định một mức giá hấp dẫn được chào bán ở một địa điểm thuận lợi là điều lý tưởng nhưng cũng chưa chắc chắn đã có hiệu quả nếu như tất cả những thông tin về sản phẩm đó không được cung cấp một cách chu đáo tới khách hàng. Doanh nghiệp phải quan hệ giao tiếp với khách hàng để cung cấp thông tin cho khách hàng nhận biết về sản phẩm và doanh nghiệp để tác động vào thị hiếu, nhận thức và hành vi của họ.


Hiện nay rên thế giới, các học giả về marketing có nhiều quan điểm khác nhau về công cụ của xúc tiến hỗn hợp trong du lịch. Theo Alastair, M. Morrison thì xúc tiến hỗn hợp bao gồm 4 công cụ chủ yếu là:

Quảng cáo (Advertising): Quảng cáo là một nghệ thuật giới thiệu hàng hóa hay dịch vụ nhằm tới thị trường mục tiêu nhất định được thực hiện thông qua các phương tiện truyền thông và phải trả tiền. Thông qua quảng cáo, doanh nghiệp có thể cung cấp bất kỳ thông tin nào liên quan đến sản phẩm, dịch vụ, doanh nghiệp và thuyết phục họ mua sản phẩm hoặc dịch vụ của mình. Ngoài ra, quảng cáo còn một chức năng rất quan trọng, đó là chức năng gợi nhớ, tức là nhắc nhở người tiêu dùng nhớ về sản phẩm của mình. Trên thực tế, người tiêu dùng có quá nhiều mối bận tâm trong cuộc sống hàng ngày nên họ rất dễ quên nếu thông tin nào đó xuất hiện trên các phương tiện thông tin đại chúng không định kỳ hoặc một vài lần. Thông tin được cung cấp phải được lặp đi lặp lại nhiều lần mới có thể làm cho người tiêu dùng ghi nhớ được.

Khi tiến hành quảng cáo, các doanh nghiệp phải cân nhắc nhiều yếu tố để lựa chọn cho phương tiện quảng cáo sao cho phù hợp nhất đối với sản phẩm và doanh nghiệp của mình. Có 4 yếu tố chính ảnh hưởng tới việc lựa chọn phương tiện truyền thông của các doanh nghiệp:

Các thói quen về sử dụng phương tiện truyền thông của khách hàng mục tiêu. Ví dụ, thanh niên ưa thích Internet, người trung tuổi ưa chuộng truyền hình.

Tính chất sản phẩm: tùy loại sản phẩm, dịch vụ phù hợp với các phương tiện truyền thông nhất định. Ví dụ, quảng cáo sản phẩm tiêu dùng hàng ngày phù hợp quảng cáo trên truyền hình, quảng cáo du lịch phù hợp với quảng cáo trên ấn phẩm, quảng cáo ngoài trời, Internet.

Các loại thông điệp khác nhau sẽ đòi hỏi những phương tiện truyền thông khác nhau: những thông điệp ngắn gọn phù hợp với truyền thanh truyền hình, những thông điệp chi tiết cần nhiều không gian thời gian để trình bày nên thực hiện trên tạp chí, Internet,...

Chi phí: truyền hình là phương tiện tốn kém hơn so với các phương tiện truyền thông khác nhưng tất nhiên số người tiếp cận thông tin cũng nhiều hơn. Do vậy, các doanh nghiệp cần phải cân nhắc lựa chọn kỹ để làm hài hòa tất cả các yêu cầu về mục tiêu quảng cáo, thông điệp và chi phí.

Khuyến mại (Promotion): khuyến mại bao gồm nhiều công cụ cổ động nhằm kích thích khách hàng tiêu thụ sản phẩm chương trình du lịch mau chóng. Các hoạt động của khuyến mãi thường bao gồm: cổ động khách hàng bằng cách tặng quà, phiếu thưởng, trả lại tiền, bán hạ giá, phần thưởng, cuộc thi,... cổ động thương mại (dành cho đại lý du lịch) hỗ trợ bán, tặng quà, quảng cáo hợp tác thi đua doanh số giữa các đại lý,... Khuyến mãi thích hợp vừa có sức lan tỏa vừa thật sáng tạo vì vậy các công ty

trong ngành không ngừng cạnh tranh để đổi mới và đạt được vị trí dẫn đầu trong việc khích lệ khách hàng, và giành được thị phần.

Quan hệ công chúng (Public Relation): quan hệ công chúng là cách thức hoạt động tạo dựng duy trì và phát triển mối quan hệ với các tầng lớp công chúng khác nhau. Hoạt động này nhằm tạo ra ấn tượng, hình ảnh tốt trong công chúng, làm cho công chúng yêu thích doanh nghiệp, qua đó để đính chính những thông tin nhiễu và loại bỏ các thông tin sai lệch. Trong ngành du lịch, công chúng là những cư dân và doanh nghiệp địa phương, những ngành công nghiệp khác, những tập đoàn chịu áp lực về môi trường, chính trị gia và những nhà cung cấp dịch vụ.

Công tác quan hệ công chúng bao gồm các nội dung: quan hệ với báo chí (tạo và đưa các thông tin, có giá trị lên các phương tiện truyền thông nhằm thu hút sự chú ý về sảm phẩm chương trình du lịch), tuyền truyền về chương trình du lịch (làm cho đông đảo công chúng biết đến các chương trình du lịch của công ty), xây dựng và duy trì quan hệ cộng đồng trong nước và các địa phương, vận động hành lang ( xây dựng và duy trì mối quan hệ với các nhà làm luật và công chức nhà nước), quan hệ với các nhà đầu tư (duy trì mối quan hệ với các cổ đông...),...

Quan hệ công chúng hoạt động thông qua một loạt các công cụ: tin tức thuận lợi về công ty và sản phẩm, các bài phát biểu, những dịp đặc biệt, tư liệu viết, tư liệu nghe nhìn, các tư liệu nhận diện công ty, các hoạt động xã hội

Bán hàng cá nhân (Personal selling): không giống như xúc tiến bán hàng hay quảng cáo, bán hàng cá nhân là hoạt động giao tiếp trực tiếp giữa người bán hàng với khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng. Đó là sự nỗ lực của từng cá nhân trong doanh nghiệp lữ hành để có được các đơn đặt hàng là các chương trình du lịch từ các khách hàng. Vai trò của hoạt động bán hàng trực tiếp phụ thuộc vào bản chất sản phẩm, nhu cầu của người tiêu dùng và các giai đoạn trong quá trình mua bán sản phẩm, dịch vụ. Tham gia vào hoạt động bán hàng trực tiếp không chỉ có người bán hàng trực tiếp mà có thể còn gồm rất nhiều người trong doanh nghiệp như người nhận đơn đặt dịch vụ, người thu ngân,...

Bán hàng cá nhân phải được hợp nhất với hỗn hợp truyền thông để có thể được hỗ trợ từ quảng cáo và PR trong việc tạo ra nhận thức, kiến thức, sự thích thú của khách hàng đối với các tổ chức. Ngày nay, bán hàng trực tiếp không chỉ phải đảm bảo về mục tiêu doanh số mà phải đảm bảo các giao dịch tiềm năng trong tương lại để có thể tạo ra việc bán hàng. Trọng tâm là giữ chân khách hàng, xây dựng mối quan hệ và quản lý bán hàng thay vì chỉ giao dịch duy nhất một lần. Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin, chắc chắn làm thay đổi vai trò của bán hàng trực tiếp trong thế kỷ XXI, đặc biệt trong việc bán các chương trình du lịch cho khách hàng là những tổ chức, và sẽ làm suy yếu vai trò truyền thống của các nhà phân phối bán lẻ trong


ngành du lịch. Tuy nhiên nó sẽ không ảnh hưởng lớn đến vai trò đặc biệt của nhân viên bán hàng trực tiếp trong quá trình cung cấp dịch vụ, vốn tạo nét đặc trưng trong ngành công nghiệp du lịch.

1.2.3.5.Con người - People

Nhân tố con người giữ vị trí quan trọng trong marketing dịch vụ nói chung và marketing du lịch nói riêng. Có thể nói rằng thành công của một doanh nghiệp KDDL phụ thuộc rất nhiều vào việc tuyển dụng, đào tạo, huấn luyện, tạo động lực và quản lý con người trong doanh nghiệp. Yếu tố con người giữ vai trò khác nhau trong việc tác động tới nhiệm vụ của marketing và giao tiếp với khách hàng. Các nhà nghiên cứu đã phân loại vai trò tác động này thành bốn nhóm :

Nhóm thứ nhất giữ vai trò liên lạc thường xuyên với khách hàng, họ là những ngừời bán hàng hay những người phục vụ khách hàng và như vậy, họ có quan hệ chặt chẽ với hoạt động marketing. Do vậy, họ phải được đào tạo và có động cơ thúc đẩy để phục vụ tốt khách hàng hằng ngày.

Nhóm thứ hai là những người trong các vị trí không liên quan đến hoạt động marketing ở mức cao, song họ cũng thường xuyên tiếp xúc với khách hàng tạo nên những mối quan hệ giữa doanh nghiệp và khách hàng.

Nhóm thứ ba là những người hoạt động marketing chuyên nghiệp, họ là những người thực hiện chiến lược và kế hoạch marketing với các vai trò và chức năng khác nhau. Những người này thường được đào tạo để có kiến thức chuyên sâu về marketing.

Nhóm thứ tư là những người thực hiện các nhiệm vụ khác nhau trong doanh nghiệp. Họ không trực tiếp tiếp xúc với khách hàng hay thực hiện các nhiệm vụ marketing nhưng họ có ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động của doanh nghiệp. những người này cần được đào tạo để hiểu rõ tầm quan trọng và vai trò của marketing nội bộ và bên ngoài cũng như là hiểu kế hoạch marketing của doanh nghiệp để góp phần nâng cao chất lượng phục vụ khách.

Với những tác động quan trọng như vậy, chúng ta thấy rằng con người là yếu tố quan trọng trong hoạt động marketing - mix của các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành và được xem xét như là yếu tố riêng biệt. Các doanh nghiệp thành công thường tạo ra được định hướng marketing toàn doanh nghiệp và một chính sách con người đúng đắn. 1.2.3.6.Quy trình cung cấp dịch vụ - Processing

Đối với ngành dịch vụ du lịch, quá trình cung cấp và tiêu thụ dịch vụ xảy ra đồng thời và khách hàng phải trực tiếp tham gia vào quá trình tạo ra dịch vụ. Khách hàng không chỉ quan tâm đến kết quả dịch vụ du lịch mà còn quan tâm tới quá trình cung cấp của nó. Quá trình này tác động mạnh tới tâm lý khách hàng.

Cũng chính vì tính đồng thời trong quá tình cung ứng dịch vụ, mà chất lượng sản phẩm du lịch phải được đảm bảo thông qua một quy trình cung ứng rõ ràng, cẩn thận, loại trừ được những sai sót từ cả hai phía. Các DNDL cần lên kế hoạch rõ ràng, chi tiết từng bước cho các chương trình du lịch của mình. Quy trình dịch vụ du lịch bao gồm tập hợp các hệ thống hoạt động với những tác động tương hỗ giữa các yếu tố, tác động tuyến tính giữa các khâu, các bước của hệ thống trong mối quan hệ mật thiết với những quy chế, quy tắc, lịch trình và cơ chế hoạt động.

1.2.3.7.Môi trường dịch vụ - Physical Environment

Đây là chữ P thứ 7 trong chiến lược marketing mix, là một phần trong chiến lược marketing. Môi trường vật chất của công ty cung ứng dịch vụ du lịch là nơi dịch vụ được tạo ra, nơi khách hàng và người cung ứng dịch vụ giao tiếp, thêm vào đó là những phần tử hữu hình được sử dụng để hỗ trợ vai trò của dịch vụ. Do sản phẩm du lịch có tính đặc trưng của dịch vụ là “vô hình”, nên trong KDDL, các nhà quản trị luôn phải cố gắng cung cấp các cơ sở vật chất để hỗ trợ, làm giảm bớt tính vô hình của dịch vụ, tăng thêm lòng tin nơi khách hàng. Chính vì vậy mà các công ty du lịch luôn cố gắng đầu tư vào cơ sở vật chất của công ty như khách sạn, văn phòng làm việc, đồng phục trang phục cho nhân viên, công nghệ sử dụng trong quá trình làm việc,... nhằm tăng ấn tượng về tiếng tăm, tuy tín vị thế của công ty.

1.3. Khái quát về cạnh tranh 1.3.1.Cạnh tranh là gì?

Tại sao một số nước lại có sức cạnh tranh cao, còn số khác lại thất bại trong cạnh tranh và tại sao một số doanh nghiệp thành công còn một số doanh nghiệp khác lại không? Đây là câu hỏi mà nhiều nhà lãnh đạo đất nước và doanh nghiệp thường đặt ra trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Cạnh tranh đã và đang trở thành vấn đề được quan tâm nhiều nhất của các cấp lãnh đạo quốc gia và doanh nghiệp.

Khái niệm về cạnh tranh được định nghĩa như thế nào cho phù hợp và chính xác nhất trong nền kinh tế hiện nay? Cho đến nay chưa có một khái niệm về cạnh tranh của tổ chức hay cá nhân nào đưa ra mà được tất cả mọi người chấp nhận rộng rãi. Nguyên nhân chủ yếu là do thuật ngữ này được dùng để đánh giá cho rất nhiều các doanh nghiệp hay quốc gia. Nhưng mục tiêu cơ bản lại đặt ra khác nhau phụ thuộc vào sự xem xét trên góc độ của từng doanh nghiệp hay từng quốc gia.

Theo từ điển kinh tế của Nhà Xuất Bản Sự Thật Hà Nội thì “Cạnh tranh chính là cuộc đấu tranh giữa người sản xuất hàng hoá tư nhân nhằm giành điều kiện sản xuất và tiêu thụ có lợi hơn” hoặc “Cạnh tranh là cuộc đấu tranh diễn ra nhằm giành thị trường tiêu thụ, nguồn nguyên liệu, khu vực đầu tư có lợi nhằm giành địa vị thống trị trong một ngành sản xuất nào đó, trong nền kinh tế đất nước hoặc trong hệ thống kinh tế thế giới”.

Xem tất cả 73 trang.

Ngày đăng: 13/05/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí