Cơ Sở Lý Luận Và Kinh Nghiệm Trong Và Ngoài Nước Về Phát Triển Du Lịch Sinh Thái Bền Vững


khoa học qua các bài báo cáo khoa học của các chuyên gia đầu ngành trong lĩnh vực du lịch. Bên cạnh đó, tham khảo, điều tra và lấy ý kiến của Ban quản lý hoặc Ban Giám đốc tại một số khu du lịch sinh thái tại Cần Giờ nhằm đưa ra những số yếu tố ảnh hưởng và tác động đến phát triển du lịch sinh thái bền vững tại Khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ hiện nay để từ đó đề xuất và kiến nghị các giải pháp để khai thác tiềm năng phát triển du lịch sinh thái bền vững tại Khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

Thông tin sơ cấp: Thông tin và số liệu sơ cấp được thu thập để cung cấp dữ liệu hiện trạng phát triển du lịch sinh thái tại Cần Giờ, đặc điểm về khách, cơ cấu theo giới tính, độ tuổi và các chỉ tiêu khác, các thông tin phỏng vấn để nắm thực trạng khai thác tiềm năng phát triển du lịch sinh thái bền vững.

6.2. Phương pháp nghiên cứu:

6.2.1. Phương pháp chuyên gia

Đây là phương pháp được đánh giá cao trong lĩnh vực du lịch hiện nay. Do nhu cầu về du lịch rất nhạy cảm với những biến động về tình hình an ninh

- chính trị trên thế giới. Mặt khác, đây là phương pháp rất có ưu điểm trong việc sử dụng để đánh giá các vấn đề có tính “ước định” để làm sáng tỏ các vấn đề có tính chất kinh tế, kỹ thuật phức tạp, đồng thời trắc nghiệm lại các tính toán và những nhận định làm căn cứ cho việc đưa ra các kết luận có tính khoa học và thực tiễn. Vì vậy, luận văn đã thu thập ý kiến rộng rãi của các chuyên gia bao gồm các nhà quản lý nhà nước, doanh nghiệp về du lịch; ban quản lý các khu, điểm du lịch tại Cần Giờ. Trong luận văn này, việc sử dụng phương pháp chuyên gia bởi các lý do sau:

+Nhiều điểm tài nguyên du lịch sinh thái đã có chủ trương phát triển, tuy nhiên vẫn chưa có các dự án và luận chứng cụ thể nên thiếu cơ sở để đánh giá các nhân tố và thiết lập các mô hình dự báo chính xác

Phương pháp chuyên gia được sử dụng nhiều phần trong luận văn như đánh giá tiềm năng du lịch sinh thái: tài nguyên thiên nhiên, sản phẩm du


lịch, cơ sở vật chất, nguồn nhân lực tham gia hoạt động du lịch, nguồn khách nước ngoài đến Cần Giờ trong thời gian tới…làm cơ sở triển khai luận văn.

6.2.2. Phương pháp Phân tích – Tổng hợp

Từ các dữ liệu thu thập được từ các báo cáo tổng kết hàng năm về hoạt động du lịch và các Hội thảo về phát triển du lịch tại huyện Cần Giờ trong khoảng thời gian từ 2010 - 2016; từ điều tra bảng hỏi xã hội học; nghiên cứu các tài liệu lý luận và các kết quả nghiên cứu thực tiễn (sách, luận văn, luận án, tạp chí, bài báo khoa học, các công trình nghiên cứu) trong và ngoài nước luận văn đi sâu đánh giá và phân tích khai thác tiềm năng phát triển du lịch sinh thái bền vững tại Khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ.

6.2.3. Phương pháp thống kê mô tả

Thống kê mô tả được sử dụng để mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập được từ nghiên cứu thực nghiệm qua các cách thức khác nhau. Trong luận văn này, nhóm nghiên cứu quan tâm, tổng kết các số liệu liên tục từ năm 2012 đến 2017 về sơ sở phục vụ du lịch, lượng khách, doanh thu tại địa bàn nghiên cứu...từ đó, đưa ra nhận định, kết luận, đánh giá chung cho thực trạng phát triển DLSTBV tại địa phương.

6.2.4. Phương pháp nghiên cứu thực địa

Tác giả đã tiến hành đi khảo sát, nghiên cứu thực địa nhằm cập nhật hiện trạng phát triển du lịch tại khu vực. So sánh, kiểm định và khẳng định những kết quả đạt được từ quá trình phân tích hay tính toán; thu thập bổ sung các số liệu, tài liệu thực tế tại các khu vực nghiên cứu điển hình.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu nghiên cứu, phụ lục thì luận văn được thiết kế thành ba chương, gồm có:

Chương 1.Cơ sở lý luận về khai thác tiểm năng du lịch sinh thái.

Chương 2. Thực trạng khai thác tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tại Khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ.


Chương 3. Một số giải pháp khai thác tiềm năng phát triển du lịch sinh thái bền vững tại Khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ.

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI BỀN VỮNG

1.1. Một số vấn đề cơ bản về du lịch sinh thái

1.1.1. Khái niệm du lịch sinh thái:

Trên thực tế đã có nhiều nhà khoa học danh tiếng tiên phong nghiên cứu về lĩnh vực du lịch đưa ra các khái niệm như:

Hector Ceballos-Lascurain- một nhà nghiên cứu tiên phong về DLST (DLST), định nghĩa DLST lần đầu tiên vào năm 1987 như sau: "DLST là du lịch đến những khu vực tự nhiên ít bị ô nhiễm hoặc ít bị xáo trộn với những mục tiêu đặc biệt: nghiên cứu, trân trọng và thưởng ngoạn phong cảnh và giới động-thực vật hoang dã, cũng như những biểu thị văn hoá (cả quá khứ và hiện tại) được khám phá trong những khu vực này.

Theo tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế (IUCN): Du lịch sinh thái là loại hình du lịch và tham quan có trách nhiệm với môi trường tại những vùng còn tương đối nguyên sơ để thưởng thức và hiểu biết thiên nhiên (có kèm theo các đặc trưng văn hóa – quá khứ cũng như hiện tại) có hỗ trợ đối với bảo tồn, giảm thiểu tác động từ du khách, đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế - xã hội nhân dân địa phương (IUCN,1998).

Trong hội thảo xây dựng chiến lược quốc gia về phát triển du lịch sinh thái tháng 9/1999, các chuyên gia đã thống nhất và đưa ra định nghĩa về DLST cho Việt Nam như sau “Du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hoá bản địa, có tính giáo dục môi trường và đóng góp vào các nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương” (Lê Văn Lanh, 2000).

Trong luật du lịch năm 2005, có một định nghĩa khá ngắn gọn “DLST là hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hoá địa phương với


sự tham gia của cộng đồng nhằm phát triển bền vững”. Theo quy chế quản lý các hoạt động DLST tại các VQG, khu bảo tồn thiên nhiên, do bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành năm 2007, thì DLST được hiểu là “Du lịch sinh thái: là hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hoá địa phương với sự tham gia của cộng đồng dân cư ở địa phương nhằm phát triển bền vững”.

Như vậy có rất nhiều khái niệm về du lịch sinh thái, tuy nhiên có thể định nghĩa du lịch sinh thái như sau: “Du lịch sinh thái là du lịch có trách nhiệm, dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản địa với sự tham gia của cộng đồng địa phương. Đồng thời, phải gắn với công tác bảo tồn và bảo vệ môi trường theo hướng phát triển bền vững”.

Trên đây là một số khái niệm về du lịch sinh thái, tuy nhiên, để có thể nhận định đúng về hoạt động du lịch ở điểm tài nguyên nào đó là du lịch sinh thái hay du lịch tự nhiên thì cần phải dựa trên các đặc trưng của du lịch sinh thái.

1.1.2. Các đặc trưng của du lịch sinh thái:

Từ các định nghĩa về DLST nói trên, tuy được phân tích dưới nhiều góc độ khác nhau, nhưng đều thống nhất một số đặc trưng cơ bản của DLST như sau:

Thứ nhất: DLST là loại hình dựa vào thiên nhiên; du khách đến các điểm tài nguyên thiên nhiên (TNTN) như các vườn quốc gia, khu bảo tồn, các vùng hoang dã để tìm hiểu, trãi nghiệm với thiên nhiên.

Thứ hai: Hoạt động DLST đem lại lợi ích về kinh tế xã hội cho cộng đồng; góp phần nâng cao thu nhập, xóa đói giảm nghèo, tạo thêm công ăn việc làm cho người dân địa phương; đóng góp vào sự tiến bộ, chăm sóc sức khỏe và phúc lợi công cộng cho cư dân nơi có tổ chức các loại hình hay chương trình DLST. Đối với một hoạt động du lịch nếu chỉ dựa vào hai đặc


trưng trên thì được gọi là du lịch dựa vào tự nhiên, du lịch đại chúng (mass tourism) chưa phải là DLST.

Thứ ba: Các tổ chức cung ứng, các đơn vị doanh nghiệp du lịch, cơ quan quản lý nguồn tài nguyên, cư dân địa phương và khách du lịch tham gia vào DLST phải có trách nhiệm tích cực thực hiện các giải pháp về bảo vệ môi trường, giảm thiểu các tác động tiêu cực của du lịch đối với môi trường và văn hóa.

Thứ tư: Các chương trình hoạt động cần có giảng giải về môi trường và văn hóa địa phương của vùng để làm tăng kiến thức của du khách. Có giáo dục môi trường cho các đối tượng: cơ quan quản lý, doanh nghiệp và cộng đồng địa phương.

Thứ năm: Cần có các phương tiện chuyên biệt và việc sắp xếp để hỗ trợ các chương trình hoạt động du lịch sinh thái như các trung tâm thông tin, diễn giải môi trường đường mòn tự nhiên, các tài liệu in ấn về du lịch sinh thái.

Thứ sáu: DLST đòi hỏi các tài nguyên thiên nhiên và văn hóa của điểm tới thăm thường xuyên được nghiên cứu và giám sát. Các hướng dẫn viên đóng vai trò là người trung gian giữa thiên nhiên, cộng đồng của vùng và khách du lịch; ngoài việc hướng dẫn giới thiệu, họ còn có vai trò giám sát các hoạt động của du khách.

Căn cứ vào các đặc trưng trên, khi xem xét hoạt động du lịch ở một điểm tài nguyên thiên nhiên có thể nhận định đúng về hoạt động đó là du lịch sinh thái hay là du lịch tự nhiên hoặc du lịch dựa vào thiên nhiên. Nếu chỉ có đặc trưng 1 và 2 thì hoạt động du lịch ở điểm tài nguyên đó không đựơc xem là du lịch sinh thái mà thực chất là du lịch tự nhiên, du lịch đại chúng. Nếu đã đạt được thêm đặc trưng 3 và một vài đặc trưng khác thì ta có thể đánh giá ở khu vực đó đã có hoạt động du lịch sinh thái nhưng chưa hoàn chỉnh.

1.1.3. Các loại hình du lịch sinh thái:


Loại hình DLST về thực chất là loại hình có quy mô không lớn, nhưng có tác dụng hòa nhập môi trường tự nhiên với điểm du lịch, khu du lịch và nền văn hoá đó. Chính loại hình du lịch này cũng là loại hình du lịch bền vững mà hiện nay Tổ chức Du lịch thế giới đã khẳng định đối với các hoạt động du lịch nhằm vừa đáp ứng các nhu cầu hiện tại của du khách cùng người dân ở vùng có du khách đến thăm quan, nghỉ dưỡng, đồng thời chú trọng tới việc tôn tạo nhằm bảo tồn các nguồn tài nguyên du lịch để có điều kiện phát triển hoạt động của du lịch trong tương lai.

Loại hình DLST có nhiệm vụ:

+Bảo tồn tài nguyên của môi trường tự nhiên.

+Bảo đảm đối với du khách về các đặc điểm của môi trường tự nhiên mà họ đang chiêm ngưỡng.

+Thu hút tích cực sự tham gia của cộng đồng địa phương, người dân bản địa trong việc quản lý và bảo vệ, phát triển du lịch đang triển khai thực hiện trong điểm du lịch, khu du lịch.

Qua các yêu cầu nhiệm vụ đề ra nói trên, loại hình DLST vừa đảm bảo sự hài lòng đối với du khách ở mức độ cao để tạo lập sự hấp dẫn đối với họ, đồng thời qua du khách quảng bá uy tín của điểm du lịch, khu du lịch. Từ đó ngành du lịch có điều kiện bảo đảm và nâng cao hiệu quả của hoạt động du lịch và cũng là cơ hội tăng thu nhập cho người dân thông qua hoạt động du lịch, cũng tức là có điều kiện thuận lợi về xã hội hoá thu nhập từ du lịch.

Cho đến nay vẫn chưa có sự xác định hoàn hảo về loại hình DLST. Loại hình du lịch này quả vẫn còn mới mẻ, mặc dù những năm 1997-1998 Tổ chức Du lịch thế giới và Liên Hợp Quốc đã nêu một số quan điểm chuyển mạnh sang loại hình DLST phù hợp với điều kiện của sự phát triển du lịch.


Bảng 1.2. Các loại hình du lịch sinh thái


Số TT

Loại hình du lịch sinh thái

Tiếng Việt

Tiếng Anh

1

Du lịch thiên nhiên

Nature Tourism

2

Du lịch dựa vào thiên nhiên

Nature – Based Tourism

3

Du lịch môi trường

Environmental Tourism

4

Du lịch đặc thù

Particular Tourism

5

Du lịch xanh

Green Tourism

6

Du lịch thám hiểm

Adventure Tourism

7

Du lịch bản xứ

Indigenous Tourism

8

Du lịch có trách nhiệm

Responsible Tourism

9

Du lịch nhạy cảm

Sensitized Tourism

10

Du lịch nhà tranh

Conttage Tourism

11

Du lịch bền vững

Sustainable Tourism

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 140 trang tài liệu này.

Giải pháp khai thác tiềm năng phát triển du lịch sinh thái bền vững tại khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ - Thành phố Hồ Chí Minh - 4

(Nguồn: Pamela A.Wight, 1997)

Tuy nhiên, trên phương diện lý luận, đã có một số nghiên cứu đề cập đến việc phân chia các loại hình của DLST và để tìm hiểu bản chất bên trong của các loại hình người ta đã đi sâu xem xét các “thứ nguyên” trong mỗi hình thức du lịch như “chủ đề cần quan tâm, các động cơ, địa điểm hoặc bối cảnh, mức độ cố gắng về thể lực” (Pamela A. Wight, 1997). Để thuận tiện cho việc nghiên cứu tổng quát cũng như thực tế tổ chức hoạt động DLST thì hình thức phân chia các loại hình du lịch theo mục đích chuyến đi vẫn được sử dụng phổ biến (Hiệp hội Du lịch Sinh thái, 1999a) như du lịch nghỉ núi, nghỉ biển; du lịch vãn cảnh; du lịch nghiên cứu, tìm hiểu thiên nhiên, động thực vật); du lịch mạo hiểm. Ngoài ra, người ta có thể cụ thể hơn các loại hình trên như du lịch vãn cảnh làng quê; du lịch nghiên cứu động thực vật (của khu bảo tồn, vùng, miền).

1.2. Vấn đề khai thác tiềm năng du lịch sinh thái:

1.2.1. Các khái niệm về tiềm năng du lịch, tài nguyên thiên nhiên :


Khái niệm về tiềm năng du lịch: Theo nghĩa rộng, tiềm năng là tổng hợp tất cả các điều kiện bên trong và bên ngoài có giá trị khai thác, sử dụng và phát triển, còn là một trong những điều kiện trực tiếp để phát triển du lịch. Tiềm năng du lịch bao hàm: vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên du lịch, con người, thị trường, các điều kiện về kinh tế - xã hội.

Khái niệm về tài nguyên thiên nhiên: là những giá trị hữu ích của môi trường tự nhiên có thể thỏa mãn các nhu cầu khác nhau của con người bằng sự tham gia trực tiếp của chúng vào các quá trình kinh tế và đời sống nhân loại.

1.2.2. Phân loại tài nguyên du lịch, tài nguyên thiên nhiên:

*Tài nguyên du lịch: có 2 loại

Tài nguyên du lịch tự nhiên: thiên nhiên là môi trường sống của con người và của mọi sinh vật trên trái đất, thiên nhiên bao gồm các yếu tố và các thành phần tự nhiên, các hiện tượng tự nhiên, các quá trình biến đổi của chúng tạo nên các điều kiện tự nhiên tác động đến sự sống, hoạt động của con người, các thành phần tự nhiên tạo nên tài nguyên du lịch bao gồm:

+Địa hình: là các vùng núi có phong cảnh đẹp, hệ thống hang động, bãi biển, di tích tự nhiên.

+Khí hậu: gồm tài nguyên khí hậu thích hợp với sức khỏe con người, tài nguyên khí hậu phục vụ cho việc chữa bệnh, an dưỡng, du lịch, thể thao, giải trí.

+Thủy văn: gồm mặt nước và các bãi nông ven bờ, các điểm nước khoáng.

+Sinh vật: gồm các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, các cơ sở hệ sinh thái đặc thù.

Tài nguyên du lịch nhân văn: là nhóm tài nguyên có nguồn gốc nhân tạo, nghĩa là do con người sáng tạo ra. Đó là toàn bộ sản phẩm có giá trị về vật chất cũng như tinh thần do con người sáng tạo ra, điều được coi là những

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 14/09/2022