trình… Là một đơn vị thành viên trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, sự phát triển của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Nam Định cũng gắn liền với sự phát triển của hệ thống BIDV. Hơn nửa thế kỷ thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình với 4 lần thay tên, 5 lần tách nhập chuyển giao. Trải qua bao khó khăn thử thách, không chỉ thay đổi về chức năng, nhiệm vụ mà còn thay đổi cả về mô hình tổ chức, đến nay Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Nam Định là một trong những ngân hàng quốc doanh lớn trên địa bàn tỉnh Nam định, có chức năng huy động vốn ngắn, trung, dài hạn trong nước và ngoài nước; kinh doanh đa năng tổng hợp về tiền tệ tín dụng, dịch vụ ngân hàng, làm ngân hàng đại lý, ngân hàng phục vụ đầu tư phát triển cho các tổ chức kinh tế cá nhân trong và ngoài nước.
Từ tháng 10/2008, cùng với toàn hệ thống BIDV, BIDV Nam định đã thực hiện chuyển đổi mô hình tổ chức theo dự án TA2. Việc chuyển đổi mô hình tổ chức, hoạt động của BIDV từ trụ sở chính đến các đơn vị thành viên theo dự án TA2 tạo ra mô hình tổ chức mới phù hợp với quy định của pháp luật và đặc điểm môi trường, tập quán kinh doanh của Việt Nam, đồng thời đáp ứng yêu cầu quản lý ngân hàng thương mại hướng theo thông lệ và chuẩn mực, qua đó tạo bước đột phá nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, chất lượng phục vụ khách hàng, đáp ứng yêu cầu quản lý tập trung và quản trị rủi ro. BIDV Nam Định có trụ sở chính tại số 92C - Đường Hùng Vương - Thành phố Nam định, có một bộ máy tinh giảm, gọn nhẹ, có đủ các phòng ban cần thiết để đảm bảo cho việc thực hiện những nhiệm vụ và chức năng của mình với mô hình ngân hàng kinh doanh đa năng, hiệu quả, hiện đại phù hợp với hoạt động trong tình hình mới. Tổng số cán bộ, công nhân viên đến 31/12/2012 có 140 người, trong đó chủ yếu là cán bộ trẻ và có trên 80% có trình độ đại học trở lên. Hoạt động tín dụng chủ yếu có 03 phòng quan hệ khách hàng, trong đó có 01 phòng quan hệ khách hàng cá nhân, ngoài ra còn có các bộ phận tín dụng tại các phòng giao dịch.
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức của BIDV Nam định
Trong 5 năm 2008-2012, có 03 năm được Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đánh giá là chi nhánh kinh doanh xuất sắc, 02 năm là kinh doanh giỏi, đặc biệt từ 01/01/2013 đã được Nhà nước công nhận là doanh nghiệp hạng 1.
2.1.2. Kết quả hoạt động huy động vốn và cho vay trực tiếp nền kinh tế của Chi
nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Nam Định.
Giai đoạn 2010-2012, nền kinh tế Việt Nam trải qua nhiều biến động, tăng trưởng kinh tế mạnh những năm trước đó làm cho lạm phát tăng cao, sau đó là giảm sút mạnh do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế, nguy cơ thiểu phát rình rập. Trong khoảng thời gian này, Ngân hàng Nhà nước phải áp dụng các chính sách tiền tệ linh hoạt, khi thì thắt chặt, khi thì nới lỏng. Các chính sách này đã phát huy tác dụng nhất định nhưng cũng có những tiêu cực có tác động đến nền kinh tế, đến các doanh nghiệp, đến hệ thống tài chính ngân hàng, trong đó có khó khăn về nguồn vốn hoạt động và hoạt động tín dụng.
Hoạt động huy động vốn là hoạt động trọng tâm và xuyên suốt của các ngân hàng thương mại nói chung. Nhận thức được điều này Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã sớm có các chỉ đạo điều hành trong hoạt động nhằm giữ vững nền vốn và tăng cường công tác huy động vốn trong toàn hệ thống. Công tác huy động vốn được triển khai quyết liệt, đa dạng hóa các sản phẩm tiền gửi và đối tượng khách hàng. BIDV liên tục triển khai chương trình xúc tiến đầu tư, ký thỏa thuận hợp tác toàn diện với các tập đoàn, các tổng công ty, và bắt đầu chú trọng đến các khách hàng doanh nghiệp. Trong công tác tín dụng, khi chỉ đạo điều hành, BIDV đã gắn công tác tín dụng với công tác huy động vốn.
Với phương châm “ nguồn vốn là điều kiện tiên quyết, quyết định tăng trưởng và hiệu quả kinh doanh” nên BIDV Nam định hết sức coi trọng công tác huy động vốn, coi đây là một công tác chủ yếu nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động của mình. BIDV Nam định đã tập trung nguồn lực, tích cực đẩy mạnh công tác huy động vốn, trong đó chú trọng huy động vốn từ dân cư, các tổ chức kinh tế, các định chế tài chính … với thời hạn dài để đáp ứng tốt nhu cầu tăng trưởng tín dụng cũng như cơ cấu có hiệu quả kỳ hạn nguồn vốn, giảm thiểu rủi ro kỳ hạn giữa huy động vốn và cho vay.
Bảng 2.1: Kết quả huy động vốn tại BIDV Nam định Giai đoạn 2010 - 2012
(Đơn vị : Tỷ đồng)
Năm 2010 | Năm 2011 | Năm 2012 | |
- Nguồn vốn huy động từ tổ chức | 396 | 664 | 990 |
- Nguồn vốn huy động từ dân cư | 782 | 970 | 1.078 |
Tổng cộng | 1.178 | 1.634 | 2.068 |
Có thể bạn quan tâm!
- Các Chỉ Tiêu Đánh Giá Hoạt Động Tín Dụng Tại Nhtm
- Các Chỉ Tiêu Về Hiệu Quả Hoạt Động Của Ngân Hàng
- Tầm Quan Trọng Của Việc Hoàn Thiện Hoạt Động Tín Dụng
- Thực Trạng Hoạt Động Tín Dụng Của Chi Nhánh Ngân
- Ứng Dụng Kết Quả Xếp Hạng Làm Cơ Sở Phân Loại Nợ
- Những Hạn Chế Trong Hoạt Động Tín Dụng Của Ngân Hàng
Xem toàn bộ 104 trang tài liệu này.
“Nguồn: Phòng Kế hoạch tổng hợp – BIDV Nam định”
Biểu 2.1: Kết quả huy động vốn tại BDV Nam định giai đoạn 2010-2012
(Đơn vị : Tỷ đồng)
2068
1634
1178
990 1078
782
970
395
267
2500
2000
1500
1000
500
0
2010 2011 2012
HĐV dân cư HĐV từ TCKT Tổng HĐV
Hoạt động tín dụng vẫn là hoạt động chủ đạo mang lại nguồn thu chủ yếu cho các ngân hàng thương mại, do vậy, trong hoạt động của mình, BIDV Nam định luôn chú trọng tới công tác tín dụng, với phương châm đảm bảo hoạt động tín dụng tăng trưởng an toàn, bền vững.
Trong giai đoạn 2010-2012, BIDV Nam định luôn tuân thủ và bám sát các chỉ đạo của Nhà nước, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong từng thời kỳ, chú trọng nâng cao hoạt động tín dụng, cơ cấu tín dụng tiếp tục được chuyển dịch theo hướng tích cực và sát định hướng đề ra, theo đó tăng tỷ trọng cho vay khu vực kinh tế dân doanh, giảm cho vay đối với khu vực nhà nước.
Chủ động đổi mới phương thức cung ứng vốn, vận dụng linh hoạt cơ chế chính sách nhằm tháo gỡ khó khăn để nền kinh tế có vốn hoạt động, định hướng cho vay nhiều ngành nghề, nhiều mục đích sử dụng vốn vay, chú trọng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa, ngoài quốc doanh, cho vay phục vụ xuất khẩu, cho vay tư nhân, cá thể, đẩy mạnh cho vay vốn lưu động, cho vay các ngành kinh tế phù hợp với thế mạnh của địa bàn, ưu tiên các khách hàng xếp hạng AAA, AA, A và khách hàng có tỷ lệ tài sản bảo đảm cao.
Duy trì tốt các chính sách chăm sóc khách hàng, thăm dò sự hài lòng của khách hàng để có ứng xử kịp thời và phù hợp, dần dần đáp ứng được sự mong đợi
của khách hàng.
Quyết liệt trong chỉ đạo, bám sát các đơn vị có nợ xấu, nợ ngoại bảng để đôn đốc thu hồi. Giao chỉ tiêu thu hồi nợ xấu, nợ ngoại bảng đến từng cán bộ để từ đó có các biện pháp tận thu hồi nợ, như phát mại tài sản bảo đảm, bán nợ, khởi kiện.
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động tín dụng tại BIDV Nam định giai đoạn 2010 - 2012
(Đơn vị : Tỷ đồng)
Năm 2010 | Năm 2011 | Năm 2012 | |
1. Tổng dư nợ - Dư nợ ngắn hạn - Dư nợ trung, dài hạn | 1.429 831 598 | 1.637 882 755 | 1.995 1.060 935 |
2. Tỷ lệ nợ quá hạn (%) | 1,16 | 3,09 | 17 |
3. Tỷ lệ nợ xấu ( %) | 2,34 | 1,56 | 2,28 |
4. Tỷ trọng dư nợ có TSBĐ | 81 | 81 | 81 |
“Nguồn: Phòng Kế hoạch tổng hợp – BIDV Nam định”
Biểu 2.2: Kết quả hoạt động tín dụng tại BIDV Nam định giai đoạn 2010 - 2012
1.995
1.637
1.429
1060
831
882
935
755
598
Đơn vị : Tỷ đồng
Dư nợ ngắn hạn Dư nợ TDH Tổng dư nợ
2000
1500
1000
500
0
2010
2011
2012
a. Kết quả hoạt động huy động vốn và cho vay năm 2010
Năm 2010 là năm thứ sáu Việt nam gia nhập WTO và là năm bước đầu Việt nam thực hiện các cam kết về thuế quan, dịch vụ bán lẻ … Năm 2010 cũng là năm nền kinh tế trong nước gặp khó khăn do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính thế giới, thiên tai bão lụt thường xuyên, dịch bệnh bùng phát nhiều nơi với diễn biến phức tạp, làm cho giá cả các loại vật tư hàng hóa tăng cao … ảnh hưởng không tốt tới tăng trưởng kinh tế, đầu tư, xóa đói, giảm nghèo, an sinh xã hội, gây bất lợi cho sản xuất và đời sống của nhân dân. Ngân hàng Nhà nước thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và ngân hàng bị ảnh hưởng nặng nề.
Với mục tiêu hàng đầu trong năm 2010 là kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, Chính phủ đã đề ra 8 nhóm giải pháp đồng bộ để thực hiện, kết quả dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước, Chính phủ, kinh tế cả nước tiếp tục đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Tình hình chính trị của đất nước ổn định, an ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội được đảm bảo. Lạm phát được kiềm chế, các chỉ tiêu kinh tế xã hội được duy trì tốc độ tăng trưởng hợp lý, chủ động ngăn ngừa suy giảm, đảm bảo an sinh xã hội, đẩy mạnh quá trình hội nhấp và thực hiện các cam kết kinh tế quốc tế một cách chủ động, uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế ngày một nâng cao.
Ảnh hưởng của tình hình chung, tỉnh Nam Định cũng có nhiều khó khăn, thách thức do khủng hoảng, thiên tai, dịch bệnh … song dưới sự lãnh đạo của các cấp, ngành, cùng với sự nỗ lực phấn đấu của các tầng lớp nhân dân trong tỉnh, tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Nam Định tiếp tục có những chuyển biến tích cực trên các lĩnh vực, tiếp tục tăng trưởng kinh tế và giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, phát triển dịch vụ thương mại, tiếp tục giữ vững tốc độ tăng trưởng công nghiệp đi đôi với chuyển dịch cơ cấu công nông nghiệp và dịch vụ.
Trong bối cảnh chung đó hoạt động của BIDV Nam định nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng có những thuận lợi và khó khăn nhất định. Năm 2010, trên địa bàn thành phố Nam Định ra đời thêm Ngân hàng cổ phần VP BANK, Công
ty Tài chính Dầu khí, Ngân TMCP Hàng Hải, Ngân hàng Đông Á … tạo sự cạnh
tranh khốc liệt.
* Tình hình huy động vốn năm 2010
- Huy động vốn cuối kỳ: 1.178 tỷ đồng, tăng trưởng 24% so năm 2009, đạt
124% kế hoạch được Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam giao.
- Thị phần huy động vốn trên đại bàn tỉnh Nam Định: Chiếm 17,8 %
* Hoạt động tín dụng năm 2010
Với mục tiêu hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu đã được giao, BIDV Nam định đã nỗ lực phấn đấu, ngoài việc thực hiện các chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, định hướng phát triển kinh tế của tỉnh Nam định, ngay từ đầu năm BIDV Nam định đã triển khai các biện pháp, giải pháp chỉ đạo quyết liệt, tăng trưởng tín dụng an toàn, nâng cao hoạt động tín dụng, đẩy mạnh công tác tận thu hồi nợ xấu, nợ quá hạn, nợ ngoại bảng. Kết quả đạt được như sau:
- Dư nợ tín dụng đạt: 1.429 tỷ đồng, tăng trưởng 27% so năm 2009, đảm bảo
giới hạn Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam giao.
- Tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn trong giới hạn cho phép.
- Thu hồi nợ ngoại bảng đạt 3,5 tỷ đồng, đạt 101% kế hoạch giao.
- Giảm tỷ trọng cho vay trung dài hạn từ 53% xuống còn 42%, trong giới hạn được giao.
- Hoạt động tín dụng bán lẻ được BIDV Nam định đặc biệt chú trọng, quan tâm mở rộng với các sản phẩm: Cho vay hỗ trợ nhu cầu nhà ở, cho vay mua ô tô tiêu dùng, cho vay cán bộ công nhân viên, cho vay thấu chi, cho vay mua cổ phiếu lần đầu phát hành của các doanh nghiệp cổ phần hóa, cho vay du học … Đến 31/12/2010 dư nợ bán lẻ đạt 57 tỷ đồng, tăng 17 tỷ đồng so với năm 2009 và đạt 140% kế hoạch giao.
b. Kết quả hoạt động huy động vốn và cho vay năm 2011
Năm 2011 là năm nền kinh tế trong nước tiếp tục gặp khó khăn do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính và suy giảm kinh tế lan rộng, thiên tai, nền kinh tế
diễn biến phức tạp, giá vàng, ngoại tệ, thiên tai, bão lụt … diễn biến khó lường tiếp tục ảnh hưởng không nhỏ tới tăng trưởng kinh tế, đầu tư, xóa đói, giảm nghèo, an sinh xã hội.
Năm 2011 tỉnh Nam Định đã có bước phát triển nhanh, bền vững, chuyển dịch cơ cấu theo đúng định hướng đề ra, đời sống nhân dân được nâng cao, từng bước đưa Nam Định trở thành một trong những tỉnh có trình độ phát triển, đảm bảo vai trò quan trọng của mình đối với Tiểu vùng Nam Đồng Bằng Sông Hồng.
Năm 2011, trên địa bàn thành phố Nam định ra đời thêm chi nhánh NHTM Cổ phần Kỹ Thương, NHTM Cổ phần Á Châu … tạo thêm sự cạnh tranh gay gắt hơn.
* Tình hình huy động vốn năm 2011
- Huy động vốn cuối kỳ: 1.634 tỷ đồng, tăng trưởng 39% so năm 2010, đạt
119% kế hoạch được Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam giao.
- Thị phần huy động vốn trên đại bàn tỉnh Nam Định: Chiếm 15,5 %
* Hoạt động tín dụng năm 2011
Trong năm 2011, BIDV Nam định đã triển khai và thực hiện tốt việc cho vay theo đúng chỉ đạo của Chính Phủ, Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Kết quả đạt được như sau:
- Dư nợ tín dụng đạt: 1.637 tỷ đồng, tăng trưởng 14,5% so năm 2010, đảm
bảo giới hạn Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam giao.
- Tỷ trọng cho vay trung dài hạn từ 50% xuống còn 46,1%, trong giới hạn được giao.
- Tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn trong giới hạn cho phép.
- Thu hồi nợ ngoại bảng đạt 2 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch giao.
- Hoạt động tín dụng bán lẻ: Đến 31/12/2011 dư nợ bán lẻ đạt 117 tỷ đồng, tăng 60 tỷ đồng so với năm 2010 (tăng trưởng 109%).
c. Kết quả hoạt động huy động vốn và cho vay năm 2012
Năm 2012 là năm Chính Phủ tiếp tục đặt mục tiêu tiếp tục đẩy mạnh phát
triển kinh tế xã hội của đất nước, tăng trưởng kinh tế bền vững. Hội nhập kinh tế