Điều 2: Đối tượng áp dụng
Các chi nhánh, sở giao dịch ngân hàng Bưu điện Liên Việt.
Khách hàng là cá nhân, hộ gia đình mà các thành viên đang sinh sống thường xuyên và làm việc kinh doanh trên cùng địa bàn với chi nhánh cho vay.
Điều 3: Điều kiện vay
Đối với khách hàng: tuân theo quyết định số 1627/QĐ – NHNN 31/12/2001 và các văn bản bố sung của ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Khách hàng là người đứng tên chủ sở hữu nhà, quyền sử dụng đất ở được ngân hàng cho vay mua, xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, trang trí nội thất.
Có mức thu nhập ổn định đảm bảo khả năng trả nợ trong suốt thời gian vay vốn.
Trường hợp khách hàng vay vốn và bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay thì phải có mức vốn tự có tham gia bằng tiền và tài sản đảm bảo khác tối thiểu bằng 30% giá trị nhà đất ở đó.
Điều kiện đối với đất ở
Đối với đất ở phải có đầy đủ giấy tờ hợp pháp chứng minh là đất ở và được phép chuyển nhượng theo quy định của luật đất đai. Không thuộc diện bị quy hoạch, không được làm nhà ở, giải tỏa, thu hồi.
Đối với nhà ở phải có đầy đủ giấy tờ về cấp phép xây dựng, sửa chữa, cải tạo theo quy định của pháp luật, có hợp đồng mua nhà theo quy định của pháp luật.
Đối với việc xây nhà trên đất thuộc quy hoạch của khu đô thị mới, người vay vốn phải có hợp đồng mua đất, xây dựng nhà ở trên nền đất, dự án phù hợp với quy định của từng dự án và pháp luật.
Điều 5: Mức cho vay
Tỷ lệ cho vay trên tài sản đảm bảo:
Trường hợp khách hàng vay vốn và bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay thì mức cho vay tối đa là 50% giá trị nhà đất ở. Trường hợp đặc biệt mức cho vay tối đa bằng 70% giá trị nhà đất ở.
Trường hợp khách hàng vay vốn và đảm bảo bằng tài sản của khách hàng hoặc tài sản của bên thứ 3 hoặc kết hợp với hình thức bảo đảm bằng bằng tài sản
hình thành từ vốn vay thì chi nhánh xem xét quy định mức cho vay trên cơ sở giá trị tài sản bảo đảm và tỷ lệ cho vay trên giá trị tài sản bảo đảm theo đúng quy định của Ngân hàng Bưu điện Liên Việt nhưng tối đa bằng 85% giá trị của nhà ở.
Về mức cho vay tối đa:
Đối với khu nội thành của Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, mức tối đa là 7000 triệu đồng.
Đối với khu vực khác của thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, các khu vực nội thành của các thành phố trực thuộc Trung Ương khác thì mức tối đa là 5000 triệu đồng.
Đối với khu vực nội thành của các thành phố khác nội thị của thị xã, mức tối
đa là 3000 triệu đồng.
Đối với các khu vực khác mức tối đa là 1000 triệu đồng.
Cho vay bảo đảm bằng tài sản là sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá thì mức cho vay tối đa bằng 100% mệnh giá của sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá nhưng không vượt quá giá trị của nhà đất.
Điều 6: Lãi suất cho vay
Căn cứ theo cơ chế lãi suất của Ngân hàng Nhà nước, hướng dẫn của Ngân hàng Bưu điện Liên Việt trong từng thời kỳ.
Điều 7: Thời hạn cho vay
Đối với mục đích sửa chữa, cải tạo, mua nội thất nhà thì thời hạn tối đa là 5 năm.
Đối với việc xây nhà mới thì thời hạn tối đa là 10 năm.
Đối với mục đích mua nhà ở chung cư cao cấp, biệt thự, nhà vườn, hoặc mua
đất thì thời hạn tối đa là 15 năm.
Điều 8: Phương thức cho vay
Đối với khách hàng là cá nhân: Khách hàng trực tiếp ký các thủ tục vay với ngân hàng.
Đối với khách hàng là hộ gia đình, những người đồng sở hữu phải trực tiếp ký kết thủ tục vay hoặc ký văn bản ủy quyền cho chủ hộ hoặc người đã thành niên trong gia đình.
2.3.2. Cho vay mua ô tô
- Nội dung quy trình
Hình 2.3: Quy trình cho vay mua ô tô
- Quy định trong hoạt động cho vay mua ô tô
Điều 1: Đối tượng và phạm vi áp dụng
Văn bản này quy định chi tiết nội dung, hướng dẫn trình tự thủ tục cho vay mua ô tô đối với các khách hàng là cá nhân, hộ gia đình tại Ngân hàng Bưu điện Liên Việt.
Đối tượng áp dụng:
Các Chi nhánh, Sở giao dịch Ngân hàng Bưu điện Liên Việt.
Khách hàng là cá nhân, hộ gia đình đang sinh sống thường xuyên và/hoặc làm việc, kinh doanh trên cùng địa bàn với Chi nhánh cho vay.
Điều 2: Đồng tiền cho vay và mục đích cho vay
Đồng tiền cho vay là Đồng Việt Nam.
Trường hợp Khách hàng có nhu cầu vay vốn bằng ngoại tệ thì phải phù hợp với quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước và hướng dẫn của Ngân hàng Bưu điện Liên Việt về cho vay bằng ngoại tệ.
Mục đích cho vay:
Khách hàng vay nhằm đáp ứng nhu cầu đời sống (tiêu dùng).
Khách hàng vay mua ô tô phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 3: Điều kiện đối với ô tô
Có đầy đủ giấy tờ chứng minh nguồn gốc rõ ràng và hợp pháp của xe theo quy định.
Đối với ô tô mới: Ô tô mới 100% (nhập khẩu hoặc sản xuất trong nước).
Đối với ô tô đã qua sử dụng: Ô tô cũ nhập khẩu lần đầu đã qua sử dụng không quá 5 năm (tính từ năm sản xuất đến năm nhập khẩu) và được phép nhập khẩu vào Việt Nam hoặc ô tô đã qua sử dụng có thời gian sử dụng tính từ năm sản xuất không quá 3 năm.
Điều 4: Điều kiện đối với khách hàng
Khách hàng vay vốn phải đảm bảo các điều kiện vay vốn chung theo quy
định của Ngân hàng Bưu điện Liên Việt.
Đứng tên chủ sở hữu xe ô tô.
Có Giấy uỷ quyền của các thành viên trong Hộ gia đình cho chủ hộ hoặc cho một thành viên hộ gia đình đứng tên vay vốn (đối với khách hàng là hộ gia đình).
Mức thu nhập trung bình hàng tháng trong vòng từ 3 đến 6 tháng gần nhất tối thiểu 5 triệu đồng trở lên.
Trường hợp khách hàng vay mua ô tô phục vụ mục đích kinh doanh thì khách hàng phải có giấy phép kinh doanh hoặc các giấy tờ phù hợp với hoạt động kinh doanh thực tế.
Điều 5: Thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay do Chi nhánh và Khách hàng thoả thuận, phù hợp với mục đích sử dụng vốn vay và khả năng trả nợ của khách hàng, đồng thời phải bảo đảm:
Đối với xe ô tô mới 100% xuất xứ từ các nước Mỹ, Hàn Quốc, Nhật Bản, Liên minh Châu Âu : thời hạn cho vay tối đa 5 năm.
Đối với xe ô tô mới 100% xuất xứ từ các nước khác với các nước quy định tại Khoản 1 Điều này và các loại xe ô tô đã qua sử dụng: thời hạn cho vay tối đa 3 năm.
Điều 6: Bảo đảm tiền vay
Bảo đảm tiền vay được thực hiện theo quy định hiện hành của Ngân hàng Bưu điện Liên Việt về giao dịch bảo đảm trong cho vay, cụ thể:
Thế chấp bằng tài sản hình thành từ vốn vay (chỉ áp dụng trong trường hợp khách hàng vay vốn để mua ô tô mới 100%).
Thế chấp, cầm cố bằng tài sản thuộc sở hữu hợp pháp của khách hàng hoặc của bên thứ ba.
Kết hợp thế chấp bằng tài sản hình thành từ vốn vay và thế chấp, cầm cố bằng tài sản thuộc sở hữu hợp pháp của khách hàng.
Điều 7: Mức cho vay
Trường hợp khách hàng vay vốn và bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay thì mức cho vay tối đa bằng 80% giá trị xe (đối với các loại xe ô tô mới 100% quy định tại khoản 1 Điều 7), tối đa bằng 70% giá trị xe (đối với các loại xe ô tô mới 100% khác).
Trường hợp khách hàng vay vốn và bảo đảm bằng tài sản thuộc sở hữu hợp pháp của khách hàng hoặc của bên thứ ba, thì Chi nhánh xem xét quyết định mức cho vay:
- Tối đa 95% giá trị xe (đối với vay mua ô tô mới 100%)
- Tối đa 90% giá trị xe (đối với vay mua ô tô đã qua sử dụng).
Trường hợp khách hàng bảo đảm bằng hình thức kết hợp giữa tài sản hình thành từ vốn vay và tài sản khác thuộc sở hữu hợp pháp của khách hàng (trong đó giá trị tài sản khác tối thiểu bằng 50% giá trị xe) thì Chi nhánh xem xét quyết định mức cho vay tối đa 95% giá trị xe (đối với vay mua ô tô mới 100%).
Điều 8: Lãi suất, phí, phương thức trả nợ
Lãi suất cho vay: Chi nhánh xác định lãi suất cho vay cụ thể đối với từng đối tượng khách hàng đảm bảo:
Phù hợp với các quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước, của Ngân hàng Bưu điện Liên Việt về lãi suất.
Lãi suất cho vay là lãi suất thả nổi, ba tháng hoặc 6 tháng điều chỉnh một lần
đối với các khoản cho vay trung dài hạn.
Đối với các khách hàng truyền thống, có độ tín nhiệm cao (khách hàng quan trọng, khách hàng thân thiết của Chi nhánh,...), Chi nhánh áp dụng lãi suất cho vay theo chính sách của Ngân hàng Bưu điện Liên Việt hoặc theo quy định cụ thể trong từng thời kỳ.
Lãi suất quá hạn tối đa bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn.
Các loại phí thực hiện theo quy định của Ngân hàng Bưu điện Liên Việt trong từng thời kỳ.
Phương thức trả nợ:
Phương thức trả nợ do Chi nhánh và khách hàng thoả thuận và lựa chọn một trong các phương thức trả nợ dưới đây đảm bảo phù hợp với thời điểm khách hàng phát sinh nguồn thu nhập để trả nợ:
Phương thức trả góp: Khách hàng trả một số tiền cố định (bao gồm cả gốc và lãi) theo định kỳ hàng tháng.
Tiền lãi được tính theo dư nợ vay thực tế và số ngày thực tế sử dụng vốn. Tiền gốc bằng số tiền trả cố định hàng tháng trừ đi số lãi phải trả trong tháng đó.
Phương thức trả nợ gốc cố định: Khách hàng thực hiện trả nợ gốc cố định theo định kỳ hàng tháng hoặc hàng quý.
Số tiền gốc phải trả mỗi kỳ được xác định bằng tổng số tiền vay chia cho số kỳ trả nợ.
Tiền lãi được tính theo dư nợ vay thực tế.
Điều 9: Bảo hiểm
Khách hàng bắt buộc phải mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với người thứ ba (bao gồm thiệt hại về vật chất và thiệt hại về con người) theo đúng quy định của pháp luật.
Khách hàng bắt buộc phải mua thêm bảo hiểm vật chất xe trong suốt quá trình vay vốn đối với một trong hai trường hợp sau:
Nguồn trả nợ của khoản vay từ hoạt động của chiếc xe.
Khách hàng mua bảo hiểm vật chất xe với mức bảo hiểm bằng 100% giá trị xe ô tô đối với năm vay vốn đầu tiên. Từ năm thứ hai trở đi, trước khi hết thời hạn bảo hiểm 15 ngày, khách hàng phải mua mức bảo hiểm cho năm tiếp theo với mức bảo hiểm tối thiểu bằng 140% dư nợ thực tế tại thời điểm mua bảo hiểm và thông báo cho Ngân hàng.
Trường hợp tài khoản tiền gửi của khách hàng không có đủ số dư trên tài khoản để Chi nhánh thực hiện trích tiền mua hộ bảo hiểm, Chi nhánh thực hiện cho vay bắt buộc để thanh toán tiền bảo hiểm với số tiền vay bằng chênh lệch giữa số tiền mua bảo hiểm trừ đi số dư có trên tài khoản tiền gửi của khách hàng và yêu cầu khách hàng có trách nhiệm hoàn trả đầy đủ số tiền vay trong thời gian sớm nhất cộng với lãi suất cho vay đối với số tiền cho vay bắt buộc đó.
2.3.3. Những quy định về thấu chi tài khoản tiền gửi của khách hàng cá nhân
Điều 1: Phạm vi điều chỉnh
Văn bản này quy định việc cho vay theo hình thức thấu chi tài khoản tiền gửi thanh toán bằng Đồng Việt Nam đối với các khách hàng là cá nhân tại Ngân hàng Bưu điện Liên Việt.
Điều 2: Đối tượng áp dụng
Các Chi nhánh, các Sở Giao dịch Ngân hàng Bưu điện Liên Việt
Khách hàng thấu chi là cá nhân có yêu cầu và được Chi nhánh cấp hạn mức thấu chi thì được chi vượt số tiền có trên tài khoản tiền gửi mở tại Chi nhánh đó để thực hiện mục đích chi tiêu cá nhân, cụ thể:
Cán bộ nhân viên làm việc trong các Doanh nghiệp Nhà nước, Công ty Cổ phần, Công ty TNHH, Doanh nghiệp tư nhân, Doanh nghiệp liên doanh, Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài đóng trụ sở trên cùng địa bàn với Chi nhánh cấp hạn mức thấu chi.
Cán bộ nhân viên đã vay vốn để mua ô tô, mua nhà ở… và cam kết trả nợ bằng nguồn thu nhập hàng tháng thì không được thấu chi theo Quy định này.
2.3.4. Kết quả cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Bưu điện Liên Việt - Chi nhánh
Đông Đô
2.3.4.1 Phân theo mục đích sử dụng vốn
Trong số các sản phẩm cho vay tiêu dùng thì cho vay mua nhà và mua ô tô là 02 thành phần chính. Ta có bảng sau:
Bảng 2.7: Cơ cấu cho vay tiêu dùng theo mục đích sử dụng vốn
Năm 2009 | Năm 2010 | Năm 2011 | Năm 2012 | |||||
Dư nợ (tỷ đồng) | Tỷ trọng (%) | Dư nợ (tỷ đồng) | Tỷ trọng (%) | Dư nợ (tỷ đồng) | Tỷ trọng (%) | Dư nợ (tỷ đồng) | Tỷ trọng (%) | |
Mua, xây, sửa nhà | 2,0 | 30,3 | 5,5 | 31,8 | 12,0 | 39,5 | 21,1 | 40,0 |
Mua ô tô | 4,1 | 62,1 | 10,9 | 63,0 | 15,0 | 49,3 | 28,1 | 53,3 |
Mục đích khác | 0,5 | 7,6 | 0,9 | 5,2 | 3,4 | 11,2 | 3,5 | 6,7 |
Tổng số | 6,6 | 100 | 17,3 | 100 | 30,4 | 100 | 52,7 | 100 |
Có thể bạn quan tâm!
- Nhóm Chỉ Tiêu Phản Ảnh Hiệu Quả Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Tại Các Ngân Hàng Thương Mại
- Khái Quát Về Ngân Hàng Tmcp Bưu Điện Liên Việt – Chi Nhánh Đông Đô
- Sơ Đồ Tổ Chức Của Ngân Hàng Tmcp Bưu Điện Liên Việt – Chi Nhánh Đông Đô
- Tỷ Trọng Thu Lãi Từ Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Và Mức Độ Sử Dụng Vốn
- Đánh Giá Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng Tmcp Bưu Điện Liên Việt – Chi Nhánh Đông Đô
- Những Yếu Tố Từ Phía Khách Hàng Của Chi Nhánh Đông Đô
Xem toàn bộ 112 trang tài liệu này.
(Nguồn: Báo cáo tín dụng Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt – Chi nhánh Đông Đô năm 2009-2012)
Từ bảng trên cho thấy cơ cấu cho vay tiêu dùng thay đổi qua các năm nhưng cho vay để mua ô tô luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng dư nợ cho vay tiêu dùng. Cho vay mua, sửa, xây mới nhà cũng tăng dần tỷ trọng từ 2009 tới 2012. Cho vay cho các mục đích du học, y tế và các hoạt động chi tiêu khác vẫn chiếm tỷ trọng rất thấp, cao nhất vào năm 2011 mới đạt 11,2%, đến năm 2012 lại giảm đi chỉ còn 6,7%.
Dư nợ cho vay mua, xây, sửa nhà chiếm tỷ trọng khá lớn (40,0% trong năm 2012) là do nhu cầu nhà ở là nhu cầu bức thiết, được nhiều người quan tâm nhất trong những năm gần đây. Đây hứa hẹn sẽ là đối tượng khách hàng có tiềm năng lớn trong tương lai. Nhưng nếu chúng ta nhìn vào dư nợ cho vay mua, sửa và xây mới nhà năm 2009-2012 ta có thể thấy rằng con số này là rất nhỏ (2 tỷ năm 2009 và cao nhất là 21,1tỷ vào năm 2012). Có thể cho vay tiêu dùng là một hoạt động mới tại ngân hàng nên việc cho vay mua và xây mới nhà chưa thực sự được triển khai rộng rãi. Trong thời gian gần đây, đời sống kinh tế, thu nhập của người dân ngày càng cao, cùng với đó là nhu cầu về nhà ở cũng tăng lên nhanh chóng. Mặt khác,