điện, kênh mương thoát nước cho các khu vực trang trại được tỉnh hỗ trợ 50%. Tỉnh cũng hỗ trợ 100% kinh phí bồi dưỡng, tập huấn cho chủ trang trại và lao động trong các trang trại. Tỉnh sẽ thành lập Ban chỉ đạo phát triển trang trại, Ban này được cấp kinh phí hoạt động.
* Tình hình phát triển kinh tế trang trại tại tỉnh Quảng Ninh
Quảng Ninh hiện có gần 2.300 trang trại, thu hút khoảng gần một vạn lao động làm việc thường xuyên. Các trang trại hiện có tổng số vốn đầu tư hơn 700 tỷ đồng, sử dụng hơn 19 ngàn ha đất, thu nhập hơn 67 triệu đồng/ha/năm.
Kinh tế trang trại ở Quảng Ninh phát triển khá đa dạng trên nhiều lĩnh vực thủy sản, nông nghiệp và lâm nghiệp, đang góp phần thúc đẩy quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt đẩy nhanh chương trình xây dựng nông thôn mới với việc hình thành các vùng sản xuất hàng hóa mũi nhọn, tập trung quy mô lớn. Đặc biệt, đã xuất hiện những điển hình tiên tiến, những mô hình mới trong phát triển kinh tế trang trại với cách quản lý khoa học, đưa các tiến bộ trong lai tạo giống, vật nuôi có hiệu quả cao vào sản xuất. Thông qua những mô hình này, người dân địa phương có cơ hội tiếp cận, học hỏi cách làm hay, từng bước nhân rộng, tạo ra những thay đổi trong đời sống kinh tế của gia đình và những thay đổi tích cực diện mạo ở nông thôn. Điển hình như ở các trang trại trồng cây ăn quả, cây lâm nghiệp lấy gỗ ngày một tăng đã góp phần đáng kể vào việc nâng độ che phủ của rừng; nhiều vườn tạp, đất trống bỏ hoang nay đã trở thành vườn rừng, vườn cây ăn quả; nhiều ao hồ, đầm lầy được chuyển đổi thành vùng nuôi trồng thuỷ sản đạt giá trị kinh tế cao…
Quảng Ninh đã có nhiều chủ trương, chính sách khuyến khích, hỗ trợ trang trại phát triển và phân cấp cho các huyện, thị xã, thành phố cấp Giấy chứng nhận trang trại cho các chủ trang trại. Đến nay, tỉnh đã giao quyền sử dụng đất cho trang trại được khoảng 55% tổng quỹ đất của các trang trại.
Tới đây, cùng với Chương trình xây dựng nông thôn mới và với lực lượng trên 4 vạn hộ nông dân sản xuất kinh doanh giỏi các cấp, kinh tế trang trại Quảng Ninh có nhiều cơ hội, lợi thế phát triển mạnh cả về số lượng và
chất lượng, góp phần tạo ra diện mạo đổi thay tích cực của nông thôn và thực hiện thắng lợi mục tiêu hoàn thành chương trình xây dựng nông thôn mới trước năm 2020 của Nghị quyết Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh khóa XIII đã đề ra.
1.5. Một số kết luận rút ra từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn
Có thể bạn quan tâm!
- Ý Nghĩa Khoa Học Và Đóng Góp Mới Của Luận Văn
- Các Yếu Tố Cơ Bản Hình Thành Và Phát Triển Kinh Tế Trang Trại
- Tình Hình Phát Triển Kinh Tế Trang Trại Trên Thế Giới Và Việt Nam
- Những Chỉ Tiêu Phản Ánh Trình Độ Tiêu Thụ Sản Phẩm Của Trang Trại
- Dân Số Và Mật Độ Dân Số Phân Theo Phường, Xã Năm 2019
- Giá Trị Sản Xuất Của Các Ngành Kinh Tế Thị Xã Quảng Yên
Xem toàn bộ 137 trang tài liệu này.
- Kinh tế trang trại gắn liền quá trình công nghiệp hoá của các nước từ thấp đến cao, chính công nghiệp hoá đặt ra yêu cầu khách quan để phát triển trang trại, cơ chế thị trường tạo điều kiện thúc đẩy kinh tế trang trại phát triển.
- Kinh tế trang trại có nhiều loại hình khác nhau, nhưng phổ biến nhất là trang trại gia đình. Chính các trang trại gia đình quy mô nhỏ mới thực sự là chìa khóa để phát triển một nền nông nghiệp bền vững, lâu dài.
- Phát triển kinh tế trang trại là sự phát triển cả về số lượng và chất lượng các trang trại, bảo đảm sự phát triển kinh tế theo hướng chuyên môn hoá, mang lại hiệu quả kinh tế cao, cũng như bảo đảm việc khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên một cách hợp lý và có hiệu quả. Phát triển kinh tế trang trại là phát triển nền nông nghiệp hợp lý, tiên tiến và hiện đại.
- Điều kiện cần và đủ cho việc phát triển kinh tế trang trại gia đình là sự hình thành nền kinh tế hàng hoá theo cơ chế thị trường và đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá đất nước, nó là động lực thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của kinh tế trang trại.
- Trang trại gia đình muốn hoạt động có hiệu quả cần phải có sự tác động trực tiếp hoặc gián tiếp của nhà nước thông qua các chính sách và các công cụ quản lý vĩ mô như: Chính sách thuế, chính sách tài chính, tín dụng, chính sách bảo trợ nông nghiệp, bảo hộ lao động và các chính sách hỗ trợ khác trong nông nghiệp nông thôn...
- Các yếu tố về điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng nhất định đến sự phát triển kinh tế của các trang trại, đặc biệt là các trang trại nuôi trồng thủy sản và trang trại chăn nuôi.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh của trang trại không hoàn toàn phụ thuộc vào quy mô đất đai.
- Số lượng lao động trong các trang trại không phụ thuộc vào quy mô sản xuất của trang trại mà phụ thuộc vào trình độ công nghệ sản xuất.
- Các trang trại gia đình chủ yếu sử dụng lao động của hộ gia đình và một số ít lao động thuê ngoài (chủ yếu theo thời vụ).
- Trang trại ngày nay được trang bị kỹ thuật hiện đại,ứng dụng ngày càng nhiều khoa học kỹ thuật và công nghệ sinh học ...
- Cùng với Chương trình xây dựng nông thôn mới, kinh tế trang trại Quảng Ninh có nhiều cơ hội, lợi thế phát triển mạnh cả về số lượng và chất lượng, góp phần tạo ra diện mạo đổi thay tích cực của nông thôn và thực hiện thắng lợi mục tiêu hoàn thành chương trình xây dựng nông thôn mới trước năm 2020.
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
1. Thực trạng phát triển kinh tế trang trại tại thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh như thế nào?
2. Các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển kinh tế trang trại tại thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh như thế nào?
3. Hiệu quả kinh tế của các trang trại tại thị xã Quảng Yên thế nào?
4. Giải pháp phát triển nào được đưa ra để phát triển kinh tế trang trại tại thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh?
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, khảo sát
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, địa điểm điều tra phải đại diện cho vùng nghiên cứu trên phương diện điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và đặc điểm tình hình nông thôn và nông dân của vùng.
Việc chọn xã, phường nghiên cứu phải đảm bảo theo yêu cầu nghiên cứu, phân tích và đảm bảo các tiêu chuẩn như sau:
- Đại diện và theo tỷ lệ các xã, phường trong vùng sinh thái, kinh tế của
thị xã;
- Có quy mô, diện tích mô hình trang trại phát triển ở mức trung bình
khá so với các xã, phường khác trong thị xã;
- Có điều kiện sản xuất, mức độ kinh tế, trình độ dân trí... ở mức trung bình trong thị xã;
Trên cơ sở đó, đề tài nghiên cứu 07 địa phương trên địa bàn thị xã: Thị trấn Quảng Yên, phường Cộng Hòa, phường Đông Mai, phường Phong Cốc, phường Minh Thành, xã Hoàng Tân, xã Tiền An.
Căn cứ vào tiêu chí khả năng tiếp cận thông tin và khối lượng sản phẩm tạo ra nhất định (gồm sản lượng tiêu dùng và khối lượng bán ra trên thị trường), căn cứ vào đặc điểm cụ thể của thị xã Quảng Yên tiến hành điều tra 52 trang trại hoạt động theo mô hình trang trại thuộc xã, phường các khu vực đề tài nghiên cứu.
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu
2.2.2.1. Thu thập số liệu thứ cấp
Số liệu thứ cấp là số liệu được thu thập từ các nguồn có sẵn, đó chính là số liệu đã qua xử lý, tổng hợp. Để thu thập số liệu thứ cấp, tiến hành ghi chép các số liệu có sẵn từ sổ sách, văn bản, tài liệu ở cơ sở liên quan đến vấn đề nghiên cứu như các sách báo, tạp chí chuyên ngành, các nghị định, chỉ thị, chính sách của Nhà nước có liên quan đến vấn đề trang trại, các công trình nghiên cứu khoa học đã được công bố, các trang web, các số liệu và các báo cáo đánh giá, tổng kết của phòng Kinh tế thị xã; Chi cục Thống kê thị xã; Số liệu cung cấp của các xã phường trên địa bàn thị xã. Các số liệu thứ cấp được thu thập trong đề tài này là các số liệu liên quan đến điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thị xã Quảng Yên như khí hậu, đất đai, dân số… Các số liệu thứ cấp được sử dụng trong giai đoạn đầu của quá trình nghiên cứu nêu lên những thông tin chung nhất về địa bàn nghiên cứu và khái quát về phát triển trang trại thị xã Quảng Yên từ năm 2015 - 2019.
2.2.2.2. Thu thập thông tin sơ cấp
Để tiến hành đánh giá chính xác về thực trạng phát triển kinh tế trang trại tại thị xã Quảng Yên, thì phương pháp thu thập số liệu sơ cấp được lựa chọn. Thông tin sơ cấp được thu thập thông qua điều tra phỏng vấn, qua phiếu điều tra.
- Nội dung phiếu điều tra bao gồm:
+ Những thông tin về tình hình cơ bản của hộ như: Họ tên, tuổi, dân tộc, giới tính, trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn, khoa học kỹ thuật, loại hình hộ, số khẩu, số lao động, diện tích đất đai, vốn sản xuất, tình hình trang bị tư liệu sản xuất.
+ Những thông tin về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại như các yếu tố sản xuất, vốn, kỹ thuật, lao động. Tình hình các khoản chi phí, các khoản thu cả hiện vật và giá trị.
+ Những thông tin về ý kiến, nguyện vọng, nhu cầu, thuận lợi, khó khăn của các chủ trang trại. Sự giúp đỡ của chính quyền địa phương, của nhân dân với vấn đề về trang trại, các chính sách của Đảng và nhà nước đối với kinh tế trang trại.
2.2.3. Phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu
Đối với số liệu thứ cấp, sau khi thu thập được các thông tin thứ cấp, tiến hành kiểm tra, rà soát, loại bỏ những thông tin, số liệu bất hợp lý trong quá trình phỏng vấn và sắp xếp thông tin theo thứ tự ưu tiên về độ quan trọng của thông tin. Đối với các thông tin là số liệu thì phải lập trên bảng biểu.
Đối với thông tin sơ cấp, phiếu điều tra sau khi hoàn thành sẽ được kiểm tra, rà soát để đảm bảo tính chính xác ở các số liệu ở các phiếu. Sau đó các chỉ tiêu thu thập sẽ được mã hóa và nhập vào Excel. Các chỉ tiêu nghiên cứu sẽ được sử dụng phần mềm Excel để tính toán, tổng hợp xử lý số liệu đưa ra các bảng biểu, các chỉ tiêu nghiên cứu phù hợp với mục tiêu và nội dung đã đặt ra của đề tài.
2.2.4. Các phương pháp phân tích
* Phương pháp so sánh
Dùng để so sánh các chỉ tiêu, nội dung tương ứng như:
+ So sánh theo thời gian, theo cơ cấu kinh tế, theo từng ngành.
+ So sánh kết quả hiệu quả kinh tế của từng thành phần trong mô hình.
+ So sánh kết quả hiệu quả kinh tế của các mô hình kinh tế trang trại khác nhau giữa các tiểu vùng hoặc trên cùng tiểu vùng...
+ So sánh hiệu quả kinh tế giữa các mô hình kinh tế trang trại điển hình các mô hình với nhau từ đó thấy được đặc điểm cơ bản và ưu nhược điểm làm cơ sở để đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế của từng loại mô hình kinh trang trại.
+ Mục tiêu của phương pháp là để xác định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích, phản ánh chân thực hiện tượng nghiên cứu, giúp cho việc tổng hợp tài liệu, tính toán các chỉ tiêu được đúng đắn, cũng như giúp cho việc phân tích tài liệu được khoa học, khách quan, phản ánh đúng những nội dung cần nghiên cứu.
* Phương pháp thống kê mô tả
Là phương pháp nghiên cứu các hiện tượng kinh tế xã hội vào việc mô tả sự biến động cũng như xu hướng phát triển của hiện tượng kinh tế xã hội thông qua số liệu thu thập được. Lập danh sách và sắp xếp theo trình tự riêng biệt các yếu tố kinh tế, xã hội môi trường; đặc tính giống nhau, tiêu biểu, chung, phổ biến của các trang trại trên địa bàn thị xã Quảng Yên, cập nhật, hệ thống hoá những thông tin, vấn đề phục vụ cho nội dung nghiên cứu của đề tài. Phương pháp này được sử dụng chủ yếu trong phần phân tích tiềm năng và đánh giá thực trạng.
* Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Qua phương pháp này giúp cho luận văn có được các thông tin chính xác, mang tính hệ thống cũng như các nhận định về quy luật phát triển của du lịch. Kết quả này sẽ giúp tác giả đưa ra được các ý kiến đóng góp sát với thực tiễn.
- Lấy ý kiến từ các lãnh đạo tại các sở ban ngành : sở nông nghiệp và phát triển nông thôn, sở tài chính, sở kế hoạch đầu tư tỉnh Quảng Ninh…
- Từ các quan điểm, định hướng chỉ đạo của các cấp, ngành liên quan tới sự phát triển kinh tế trang trại tỉnh Quảng Ninh.
- Từ định hướng phát triển của Đảng và Nhà nước đối với kinh tế trang trại.
2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu phát triển kinh tế trang trại là một vấn đề lớn và khá phức tạp, nó liên quan đến nhiều lĩnh vực kinh tế xã hội, văn hóa và môi trường. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu kinh tế trang trại bao gồm những nhóm chỉ tiêu cơ bản sau đây:
2.3.1. Những chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của trang trại
Giá trị sản xuất GO (Gross output): Là toàn bộ của cải vật chất và dịch vụ được tạo ra trên một đơn vị diện tích trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm). Đây là tổng thu của hộ.
n
Công thức: GO= ∑ (Qi*Pi)
i=1
Trong đó:
GO: Giá trị sản xuất
Qi: Khối lượng sản phẩm i
Pi: Đơn giá sản xuất bình quân của sản phẩm i n: Số lượng sản phẩm
i: Sản phẩm thứ i
Chi phí trung gian: IC (Intermediate Cost): Là toàn bộ chi phí vật chất thường xuyên và dịch vụ được sử dụng trong quá trình sản xuất (trừ tài sản cố định) như các khoàn chi phí: Giống, phân bón, thuốc trừ sâu...
Giá trị gia tăng VA (Value Added) là giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ của các ngành sản xuất tạo ra trong một kỳ (thường là một năm) giá trị gia tăng được tính theo công thức: VA= GO- IC
Nếu trường hợp đi thuê lao động thì phải trừ đi các khoản đi thuê đó.
Năng suất lao động: Là chỉ tiêu phản ánh giá trị sản xuất được tao ra do một lao động trong một năm. Chỉ tiêu này cho thấy một lao động trong một