Những Chỉ Tiêu Phản Ánh Trình Độ Tiêu Thụ Sản Phẩm Của Trang Trại


năm sử dụng đồng vốn để tạo ra bao nhiêu thu nhập. Cách tính chỉ tiêu này như sau:

Năng suất lao động= GO/LĐ.

Tỷ suất giá trị gia tăng. Chỉ tiêu này phản ánh với mức độ đầu tư một đồng chi phí thì giá trị gia tăng là bao nhiêu lần. Chỉ tiêu này được tính như sau:

Tỷ suất giá trị gia tăng= VA/IC

Chi phí trên một đơn vị diện tích: Chỉ tiêu này cho thấy mức độ đầu tư của trang trại trên một đơn vị diện tích là bao nhiêu. Chỉ tiêu này được tính như sau:

Chi phí trên một đơn vị diện tích=tổng chi phí/đơn vị diện tích (m2, 1 ha hoặc 1 sào).

2.3.2. Những chỉ tiêu phản ánh trình độ tiêu thụ sản phẩm của trang trại

Mức độ chế biến nông sản phẩm Tỷ lệ sản phẩm tiêu thụ theo kênh

Tỷ lệ sản phẩm tiêu thụ theo thị trường

2.3.3. Những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của trang trại

* Hiệu quả sử dụng đất đai

+ Giá trị sản xuất/ diện tích

+ Giá trị gia tăng/ diện tích

+ Thu nhập hỗn hợp/ trên diện tích

+ Các chỉ tiêu nói lên việc các trang trại sử dụng đất có hiệu quả hay không?

* Hiệu quả sử dụng vốn/vốn đầu tư

+ Giá trị sản xuất/ vốn đầu tư

+ Giá trị gia tăng/ vốn đầu tư

+ Thu nhập hỗn hợp/ vốn đầu tư

+ Giá trị sản xuất/ chi phí trung gian


+ Giá trị gia tăng/ chi phí trung gian

+ Thu nhập hỗn hợp/ chi phí trung gian

Chỉ tiêu này cho biết lượng vốn đưa vào sản xuất đạt hiệu quả cao hay không?

* Hiệu quả sử dụng lao động

+ Giá trị sản xuất/ lao động gia đình

+ Giá trị gia tăng/ lao động gia đình

+ Thu nhập hỗn hợp/ lao động gia đình


2.4. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

2.4.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên

* Vị trí địa lý

Thị xã Quảng Yên nằm ven biển thuộc phía tây nam của tỉnh Quảng Ninh, có tọa độ địa lý 20o45'06 - 21o02'09 vĩ độ Bắc và 106o45'30 - 106o0'59 độ kinh Đông.

Phía Đông giáp với thành phố Hạ Long và Vịnh Hạ Long, phía Tây và nam giáp huyện Thủy Nguyên, huyện Cát Hải của thành phố Hải Phòng, phía Bắc giáp thành phố Uông Bí và huyện Hoành Bồ. Đây là địa phương có đường cao tốc Hạ long - Hải Phòng đi qua.

Thị xã Quảng Yên có đặc điểm địa hình và đất đai của một đồng bằng cửa sông ven biển, có tiềm năng lớn về phát triển nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản. Đất đai tại Quảng Yên nhìn chung có thể chia thành 3 nhóm đất chính là đồng bằng, đồi núi và đất bãi bồi cửa sông.

Quảng Yên có khí hậu đặc trưng của vùng ven biển miền Bắc Việt Nam, khí hậu nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh. Thời tiết nơi đây phân hóa thành 2 mùa gồm mùa hè nóng ẩm và mưa nhiều, trái ngược là mùa đông lạnh và khô. Trong đó, mùa hè thường bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10, mùa đông kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 23


đến 24oC, Số giờ nắng trung bình 1700 - 1800 h/năm. Lượng mưa trung bình hàng năm gần 2000 mm, cao nhất có thể lên đến 2600 mm. Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10 tập trung 88% tổng lượng mưa cả năm, số ngày mưa trung bình hàng năm 160 - 170 ngày. Độ ẩm không khí hàng năm khá cao, trung bình 81%, cao nhất vào tháng 3, 4 lên tới 86%, và thấp nhất 70% vào tháng 10, tháng 11. Với những lợi thế về thời tiết, Khí hậu Quảng Yên rất thuận lợi cho sản xuất nông lâm ngư nghiệp và phát triển du lịch.

* Điều kiện khí hậu - thời tiết:

- Thị xã Quảng Yên có đặc trưng khí hậu của vùng ven biển Miền Bắc Việt Nam, khí hậu nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh.

- Nhiệt độ trung bình hàng năm 23-24oC, biên độ nhiệt theo mùa trung bình 6-7oC, biên độ nhiệt ngày/đêm khá lớn, trung bình 9-11oC. Số giờ nắng khá dồi dào, trung bình 1700-1800h/năm, số ngày nắng tập trung nhiều vào tháng 5 đến tháng 12, tháng có số giờ nắng cao nhất là tháng 2, tháng 3.

- Lượng mưa trung bình hàng năm gần 2000mm, cao nhất có thể lên đến 2600mm. Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10 tập trung 88% tổng lượng mưa cả năm, số ngày mưa trung bình hàng năm 160 - 170 ngày. Độ ẩm không khí hàng năm khá cao, trung bình 81%, cao nhất vào tháng 3, 4 lên tới 86%, và thấp nhất 70% vào tháng 10, tháng 11.

Nhìn chung chế độ khí hậu và thời tiết ở Quảng Yên có đặc điểm chung của khí hậu Miền Bắc Việt Nam nhưng do nằm ven biển nên ôn hoà hơn, thuận lợi cho sản xuất nông lâm ngư nghiệp và phát triển du lịch. Thời tiết mùa đông lạnh gây ảnh hưởng phần nào đến sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt nhưng cũng tạo điều kiện cho sản xuất vụ đông, đa dạng hoá sản phẩm.

* Địa hình và tài nguyên đất:

Thị xã Quảng Yên có tổng diện tích đất tự nhiên của toàn thị xã là 55.320,23 ha, chiếm 9,34% tổng diện tích đất toàn tỉnh Quảng Ninh. Đất đai của thị xã Quảng Yên được chia thành hai vùng chính: Vùng đồng bằng ven


biển và vùng đồi núi. Trong 3 năm gần đây đất đai của thị xã rất ít biến động. Thị xã Quảng Yên có nhiều loại đất khác nhau, diện tích đất nông nghiệp của huyện có 40.043,86 ha chiếm 72,39 % diện tích đất đai tự nhiên, trong đó đất trồng cây hàng năm chiếm 1,21% diện tích đất nông nghiệp, diện tích đất cây lâu năm chiếm 0,77% diện tích đất nông nghiệp; diện tích đất rừng chiếm 95,9% diện tích đất nông nghiệp và chiếm 69,4% diện tích đất tự nhiên của toàn thị xã; diện tích đất nuôi trồng thủy sản chiếm 1,86% diện tích đất nông nghiệp và chiếm 1,35% diện tích đất tự nhiên. Những loại đất này thích hợp với cây lâm nghiệp, cũng thích hợp trồng cây đặc sản, cây ăn quả và một phần trồng cây lương thực. Đất đồi được hình thành trên đất cát kết, bột kết, phiến sét và một phần phù sa cô tạo thành. Đây là vùng xen kẽ giữa nông nghiệp và lâm nghiệp có độ dốc từ 50 - 250, phù hợp với cây công nghiệp, cây ăn quả và cây lâm nghiệp.

Tuy nhiên, một số vùng đã bị rửa trôi kết vón và bị đá ong hóa, đất chưa sử dụng của thị xã còn lớn 9.665,38 ha chiếm 17,47% diện tích đất tự nhiên.

Với địa hình và đất đai như trên, thị xã Quảng Yên có nhiều tiềm năng về điều kiện tự nhiên để phát triển nông lâm ngư nghiệp. Vấn đề thâm canh tăng vụ, tăng hệ số sử dụng ruộng đất, khai thác diện tích đất chưa sử dụng, phát triển các mô hình sản xuất đang là đòi hỏi bức thiết.

Cụ thể, qua bảng 3.1 ta thấy: Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 55.320,23 ha, trong đó đất nông nghiệp (bao gồm cả đất lâm nghiệp) là 0.043,86 ha chiếm 72,39% tổng diện tích đất tự nhiên, đất phi nông nghiệp là 5.993,45 ha chiếm 10,83% và đất chưa sử dụng là 9.282,92 ha chiếm 16,78%. Nhìn chung các loại đất có mức biến động tăng giảm hàng năm nhưng không đáng kể. Tổng diện tích đã đưa vào sử dụng năm 2018 là 46.037,31 ha chiếm 83,22%, diện tích đất chưa đưa vào sử dụng là 9282,92 ha chiếm 16,78%. Điều này cho thấy thực trạng sử dụng đất đai ở thị xã được sử dụng và khai thác gần triệt để. Có thể nói đất đai của thị xã tương đối màu mỡ, nhiều nơi tầng đất dầy,


có hàm lượng mùn cao, thích hợp cho sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp. Tuy nhiên ở một số nơi do lớp thảm thực vật bị mất trong nhiều năm nên đất bị sói mòn, thoái hoá làm cho tầng đất mỏng, nghèo dinh dưỡng, khô cằn.

Đất nông nghiệp: đây là nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội chiếm 74,14% tổng diện tích đất tự nhiên, trong đó đất sản xuất nông nghiệp bao gồm cây hàng năm và cây lâu năm rất hạn chế chỉ có 790,92 ha chiếm 1,43% diện tích đất tự nhiên.

+ Đất trồng cây hàng năm có xu hướng giảm qua các năm, năm 2016 là 503,42 ha chiếm 1,23% diện tích đất nông nghiệp, đến năm 2018 là 483,13 ha chiếm 1,21% diện tích đất nông nghiệp, bình quân mỗi năm giảm 2,03%. Đất trồng cây lâu năm giảm qua các năm, năm 2016 là 414,44 ha chiếm 0,77% diện tích đất nông nghiệp, đến năm 2018 giảm xuống còn lại 307,79 ha chiếm 0,77% diện tích đất nông nghiệp. Trong thời gian tới, thị xã cần tổ chức các công tác vận động đưa các cây trồng thích hợp vào trồng trên diện tích đất canh tác và diện tích cây lâu năm để có thể tăng năng suất cây trồng và ổn định diện tích đất canh tác trong những năm tới

41


Bảng 2.1. Tình hình sử dụng đất đai của thị xã Quảng Yên qua 3 năm (2017-2019)



Chỉ tiêu

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

So sánh (%)

Diện tích

(ha)

Cơ cấu

(%)

Diện tích

(ha)

Cơ cấu

(%)

Diện tích

(ha)

Cơ cấu

(%)

18/17

19/18

Bình quân

Tổng diện tích đất tự nhiên

55320.23

100.00

55320.23

100.00

55320.23

100.00

100.00

100.00

100.00

I. Diện tích đất nông nghiệp

41017.02

74.14

40638.46

73.46

40043.86

72.39

99.08

98.54

98.81

1. Cây hàng năm

503.42

1.23

489.30

1.20

483.13

1.21

97.20

98.74

97.97

2. Cây lâu năm

314.44

0.77

309.63

0.76

307.79

0.77

98.47

99.41

98.94

3. Đất lâm nghiệp

39347.70

95.93

38987.08

95.94

38400.63

95.90

99.08

98.50

98.79

4. Đất nuôi trồng thủy sản

737.60

1.80

747.30

1.84

745.16

1.86

101.32

99.71

100.51

5. Đất nông nghiệp còn lại

113.86

0.28

105.15

0.26

107.15

0.27

92.35

101.90

97.13

II. Diện tích đất phi nông nghiệp

4637.83

8.38

5304.94

9.59

5993.45

10.83

114.38

112.98

113.68

1. Đất ở

554.06

11.95

706.53

13.32

718.92

12.00

127.52

101.75

114.64

2. Đất chuyên dùng

3920.63

84.54

4422.32

83.36

5087.30

84.88

112.80

115.04

113.92

3. Đất phi nông nghiệp còn lại

163.14

3.52

176.09

3.32

187.23

3.12

107.94

106.33

107.13

III. Diện tích đất chưa sử dụng

9665.38

17.47

9376.83

16.95

9282.92

16.78

97.01

99.00

98.01

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 137 trang tài liệu này.

Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn thị xã Quảng Yên tỉnh Quảng Ninh - 7


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn


+ Đất lâm nghiệp có 38.400,63 ha, chiếm 69,42% diện tích tự nhiên, trong đó đất rừng sản xuất là chủ yếu khoảng 21.399,22 ha (chiếm đến 55,7% diện tích đất lâm nghiệp); đất rừng phòng hộ là 10.861,84 ha chiếm 28,3% và đất rừng đặc dụng là 6.139,57 ha chiếm gần 16%. Diện tích đất lâm nghiệp tuy có xu hướng giảm dần qua các năm nhưng vẫn chiếm tỷ lệ cao trong diện tích đất nông nghiệp của thị xã, cụ thể: Năm 2017 là 39.347,70 ha chiếm 95,93% diện tích đất nông nghiệp và chiếm 71,13% tổng diện tích đất tự nhiên của thị xã; năm 2018 diện tích đất lâm nghiệp giảm còn 38.987,08 ha, giảm 0,92% so với năm 2017 và giảm 1,5% so với năm 2019 là 38.400,63 ha. Như vậy bình quân mỗi năm diện tích đất lâm nghiệp của thị xã giảm 1,21% so với tổng diện tích đất tự nhiên.

+ Diện tích đất nuôi trồng thuỷ sản lại có xu hướng tăng qua các năm, năm 2017 là 737,60 ha chiếm 1,80% diện tích đất nông nghiệp của năm, đến năm 2018 tăng lên đạt 747,30 ha, tăng 1,32% so với năm 2017 và đến năm 2019 là 745,16 ha chiếm 1,86% diện tích đất nông nghiệp. Bình quân mỗi năm diện tích đất nuôi trồng thuỷ sản của thị xã tăng 0,51% so với tổng diện tích đất tự nhiên.

Đất phi nông nghiệp: trong 3 năm vừa qua diện tích đất phi nông nghiệp tăng dần qua các năm, năm 2017 có 4,637,83 ha (chiếm 8,38% diện tích đất tự nhiên) đến năm 2018 tăng lên 5304,94 ha (chiếm 9,59% diện tích đất tự nhiên) và năm 2019 là 5.993,45 ha (chiếm 10,83% diện tích đất tự nhiên).

Đất chưa sử dụng: Những năm gần đây thực hiện chủ trương đổi mới quản lý và quy hoạch đất đai của thị xã cùng với việc người dân đẩy mạnh đầu tư vào khai phá nên diện tích đất chưa sử dụng giảm xuống trong 3 năm vừa qua là khoảng 383 ha và hiện nay còn 9282.92 ha, chiếm khoảng 16,78% diện tích đất tự nhiên. Đất chưa sử dụng chủ yếu là đất chưa sử dụng có độ dốc thấp với diện tích chiếm trên 85% hiện nay, chủ yếu dùng vào phát triển đất rừng sản xuất và đất xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh.


Từ kết quả trên cho thấy tiềm năng đất của thị xã còn khá lớn, riêng đất chưa sử dụng có khả năng sản xuất nông lâm nghiệp là trên 9.000 ha. Năng suất cây trồng, vật nuôi cũng còn tiềm ẩn khá, nếu áp dụng đưa giống mới vào sản xuất, chế độ canh tác hợp lý thì sẽ đưa được năng suất lên ít nhất là 1,3 - 1,4 lần so với năng suất hiện nay.

* Nguồn lợi thủy sản

Nguồn lợi thủy sản nước mặn, lợ

Vùng biển thị xã Quảng Yên đa dạng về địa hình, chất đáy; đa dạng về các giống loài hải sản. Theo số liệu điều tra của viện nghiên cứu hải sản Hải Phòng năm (1998-1999), trên vùng biển Quảng Ninh có 173 loài hải sản chiếm 25,3%, thuộc 117 giống trong 73 họ chiếm 51% so với tiềm năng nguồn lợi hải sản có trong vịnh Bắc Bộ; trong đó có nhiều loài có giá trị kinh tế cao như: Cá Thu, Nhụ, Song, Gáy, Nọi, Hồng, Mực ống, Mực nang, tôm các loại, Sá sùng, Hải sâm, Bào ngư, Cầu Gai (Cá ghim)…

Nhuyễn thể có vỏ

Vùng biển Quảng Ninh với những bãi triều tự nhiên, ngư tường có chất đáy đa dạng: cát, cát bùn, bùn cát, sỏi nhỏ, san hô, bãi đá ngầm… những núi đá, rừng ngập mặn là nơi sinh trưởng và phát triển của rất nhiều loài nhuyễn thể:

Nhuyễn thể 2 mảnh vỏ

Nhuyễn thể hai mảnh vỏ là nhóm loài đang cho khả năng khai thác lớn nhất trong số các loài nhuyễn thể có vỏ ở Việt Nam, phân bố chủ yếu ở vùng bãi triều. Đây là các loài có giá trị dinh dưỡng cao, thịt thơm ngon, nhu cầu tiêu thụ lớn trong và ngoài nước, nhiều đối tượng đã trở thành hàng hoá có giá trị kinh tế cao.

Nhuyễn thể chân vỏ có bụng

Động vật thân mềm chân bụng có vỏ chủ yếu là các loài ốc biển và bào ngư. Đa số có giá trị kinh tế cao, vỏ được sử dụng làm đồ mỹ nghệ có giá trị. Một số loài có giá trị thực phẩm được khai thác, sử dụng thường ngày và là những đối tượng xuất khẩu có giá trị cao. Đặc biệt bào ngư là một loại hải sản có vị ngon và có giá trị dinh dưỡng rất cao. Vỏ bào ngư là một vị thuốc còn gọi là thạch quyết minh (đá làm sáng mắt).

Xem tất cả 137 trang.

Ngày đăng: 05/08/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí