Tình Hình Thu Nhập Của Công Nhân Viên Trong Công Ty

Nhìn chung, công tác quản trị là khá tốt, chỉ có khâu hoạch định là chưa tốt vì hệ thống thông tin cung cấp không hiệu quả.

Bộ máy công ty:

Bộ máy của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Đứng đầu là giám đốc chi nhánh dưới là phó giám đốc và các phòng ban, bộ phận. Mô hình trực tuyến chức năng đơn giản gọn nhẹ, tiết kiệm chi phí quản lý.

2.3.2. Nguồn nhân lực

Tổng số cán bộ nhân viên trong công ty là 68 (bao gồm ban lãnh đạo và toàn thể nhân viên ở các bộ phận) có trình độ từ trung cấp đến đại học. Tỷ lệ nhân viên thông thạo tin học văn phòng đạt 100%, nhân viên thông thạo ít nhất 1 ngoại ngữ là 35 người chiếm 51,47%. Đội ngũ cán bộ, nhân viên công ty còn rất trẻ, năng động, nhiệt tình, sáng tạo… phù hợp và đáp ứng được nhu cầu của công việc, nghề nghiệp.

Bên cạnh đó công ty còn có đội ngũ cộng tác viên (50 người) là các hướng dẫn viên quốc tế, nội địa năng động nhiệt tình.

Công ty không có chính sách tuyển dụng lao động phổ thông, mà thông qua một công ty khác hoặc nhà thầu phụ chuyên lo công tác này. Công ty cũng tuyển dụng một số chuyên gia nước ngoài thông qua các công ty săn đầu người tại nước ngoài, vì trong nước chưa có nhân lực đáp ứng cho yêu cầu của công việc. Các chuyên gia nước ngoài nắm giữ các vị trí chủ chốt tại công ty, là đầu tàu xây dựng tác phong làm việc chuyên nghiệp. Ngoài ra Công ty cũng đang liên tục bổ sung lực lượng nhân sự có trình độ cao tham gia quản lý và tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường, đáp ứng những thách thức mới của thời đại và phù hợp với quy mô vốn đầu tư.

Tại Công ty, Cán bộ công nhân viên của công ty được trang bị đầy đủ trang thiết bị làm việc, được hưởng các chế độ an toàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đầy đủ theo quy định của pháp luật và theo quy chế nội bộ của công ty. Hàng năm công ty đều có chương trình vui chơi nghỉ mát vào dịp hè để cán bộ công nhân viên có dịp thư giãn giao lưu với nhau, với gia đình đồng nghiệp sau những ngày làm việc căng thẳng mệt mỏi.

Tuy nhiên công ty chưa có kế hoạch, chính sách xây dựng phát triển nguồn nhân lực dài hạn. Cụ thể chính sách tuyển dụng của công ty hiện nay thiếu vị trí nào thì tuyển nhân viên có trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí đó, hoàn toàn không có chính sách đào tạo nâng cao trình độ để nhân viên có thể đảm nhiệm các công việc cao hơn. Cũng như không có chính sách đào tạo hay gởi

đi nước ngoài đào tạo để thay thế các chuyên viên người nước ngoài hiện đang làm việc tại công ty.

Công ty xây dựng chính sách lương thưởng hấp dẫn đáp ứng được mức sống trung bình kèm theo những hoa hồng nhằm giữ chân nhân viên. Với mức lương thường tăng qua các năm, đảm bảo được đời sống của nhân viên trong thời kỳ kinh tế khó khăn.

Bảng 2.14. Tình hình thu nhập của công nhân viên trong công ty

ĐVT: 1000 đồng


Các chỉ tiêu

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

So sánh(%)

10/09

11/10

Tiền lương bình quân

3.500

4.000

4.500

14,28

12,5

Tiền thưởng bình quân

800

700

950

12,5

35,71

Thu nhập khác bình quân

300

350

510

16,67

45,71

Tổng thu nhập bình quân

4.600

5.050

5.960

9,78

18,02

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 101 trang tài liệu này.

Xây dựng chiến lược kinh doanh đối với sản phẩm du lịch lữ hành tại Công ty Kỳ Nghỉ Việt giai đoạn 2012 - 2016 - 8

(Nguồn : Phòng tài chính – kế toán của Công ty du lịch lữ hành kỳ nghỉ Việt.)

Điểm mạnh:

Nguồn nhân lực công ty có trình độ cao, kinh nghiệm.

Trang thiết bị làm việc hiện đại, cao cấp, ứng dụng công nghệ thông tin vào công việc quản lý.

Điểm yếu:

Không có chính sách đào tạo, phát triển trình độ nguồn nhân lực để thay thế các chuyên gia nước ngoài.

2.3.3. Tình hình tài chính

Dựa trên phân tích tình hình tài chính của công ty Du Lịch lữ hành Kỳ Nghỉ Việt tại bảng 2.10 cho thấy tình hình tài chính của công ty khá tốt và ổn định.

2.3.4. Marketing

Chính sách sản phẩm

Sản phẩm của công ty khá đa dạng có sức cạnh tranh và thu hút được khách. Bộ phận thiết kế tour luôn nghiên cứu và xây dựng các chương trình du lịch mới (các tour du lịch sinh thái (eco tour), các tour du lịch mạo hiểm, các tour MICE…), cải tiến chương trình du lịch trên cơ sở các chương trình đã có khai thác tối đa các dịch vụ bổ sung, phát triển các dịch vụ cao cấp. Những sản phẩm du lịch này hướng vào các thị trường mục tiêu của Công ty ( các tour inbound và outbound).

Từ tháng 3/2011, công ty bắt đầu thực hiện kinh doanh hình thức du lịch mới là đưa các đối tượng phụ huynh ,học sinh có nhu cầu và khả năng đi du học sang các nước có nền giáo dục tiên tiến phù hợp với yêu cầu của khách hàng nhằm mục đích vừa du lịch tham quan tìm hiểu trường Đại học mong muốn vừa hỗ trợ công tác thủ tục nhập học theo quy định của trường đại học phù hợp.

Công ty luôn coi trọng khâu xử lý các thông tin sau mỗi chuyến đi, phân loại khách và đưa ra các đánh giá về đặc điểm tiêu dùng của từng loại, các dự báo về xu thế thị trường khách để có những thay đổi kịp thời cho các chương trình sau.

Chính sách giá cả

Để thu hút mở rộng thị trường khách và tăng lợi nhuận Công ty sử dụng chính sách giá cả như một công cụ kích thích tiêu dùng và kéo chu kỳ sống của sản phẩm.

Bảng 2.15. Cơ cấu chi phí của Công ty năm 2010 – 2011

Đvt: đồng

Chỉ tiêu

2010

2011

Tổng chi phí

23,858,922,860

23,980,123,350

Giá vốn

22,100,560,500

22,211,568,950

Chi phí bán hàng và quản lý

1,418,111,580

1,420,975,956

Chi phí khác

340,250,780

347,578,439

(Nguồn: trích từ Báo cáo kết quả kinh doanh Công ty Kỳ Nghỉ Việt xem Phụ lục 1) Nhận xét:

Dựa vào bảng phân tích chi phí, giá vốn luôn chiếm một tỷ trọng lớn (trung bình khoảng 92,6%). Vì thế khi cần ta phải giảm giá vốn và các chi phí khác một cách hợp lý để tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường nội địa và quốc tế.

Công ty có đội xe lớn, đáp ứng được khi có nhu cầu tổ chức tours. Đây là lợi thế của công ty so với các công ty khác vì chủ động được nguồn xe, không bị lệ thuộc vào các nhà cung cấp xe du lịch nên không bị áp đặt về giá.

Bằng việc áp dụng chính sách miễn phí FOC cho những đoàn khách lớn, công ty luôn làm hài lòng khách, và có mức hoa hồng tương ứng trả cho các trung gian đem các hợp đồng lớn cho công ty.

Mức giá của các chương trình du lịch tương tự nhau của công ty so với một số đối thủ cạnh tranh mạnh có tính chất cạnh tranh khá tốt. ( Xem Bảng 2.9)

Chính sách phân phối

Công ty tiếp tục tạo lập mối quan hệ và thắt chặt với nhiều hãng lữ hành quốc tế, các hãng lữ hành mà Công ty đã và đang có quan hệ thông qua các hội chợ du lịch, các cuộc hội thảo, hội nghị về du lịch.

Công ty thực hiện chưa tốt các hoạt động tiếp thị, khuyến mại, bán lẻ,… do kênh phân phối của công ty chưa nhiều. Phần lớn công ty sử dụng công nghệ thông tin để đưa sản phẩm của mình đến với khách hàng, và tham gia các mạng xã hội nước ngoài để quảng bá sản phẩm.

Đội ngũ nhân viên Marketing và có kinh nghiệm nên nắm rõ các ưu điểm của sản phẩm và có khả năng chào bán của sản phẩm cho khách hàng.

Một đặc điểm dễ nhận thấy là các khách du lịch thường đặt niềm tin vào các nhân viên trong khách sạn khi họ chưa biết một chút nào về công ty du lịch. Nên Công ty tiến hành bán sản phẩm thông qua các khách sạn mà công ty liên kết(Melia, Nikko hay Sofitel,… tại Hà Nội.)

Chính sách quảng cáo – khuyếch trương.

Công ty đã tận dụng việc phát các ấn phẩm cho khách du lịch đặt mua chương trình du lịch hay đến giao dịch với Công ty . Đông thời giới thiệu cho khách hàng lịch trình, mức giá và địa điểm một cách khá chi tiết và đầy đủ.

Công ty thường xuyên thực hiện khuyến mãi, đặc biệt khi có chương trình du lịch mới hoặc trước mùa du lịch như : giá ưu đãi cho khách mua Tour trong một thời gian nhất định, có quà tặng và giải thưởng theo các nhân dịp…

Hiện tại, Công ty chưa tham gia các hội trợ về du lịch nhiều. Mà điều này giúp ích rất nhiều cho Công ty nhằm giới thiệu được cho các khách du lịch hệ thống chương trình của cũng như các sản phẩm mới của Công ty.

Thường xuyên đưa thông tin mới của các chương trình thăm quan lên trên các Website của Công ty và của công ty làm cho mọi người biết thêm về sản phẩm và tăng cường các cuộc tiếp xúc với khách hàng

2.3.5. Nghiên cứu và phát triển

Công ty có riêng bộ phận thiết kế tour, tìm hiểu về thị trường, nghiên cứu phát triển sản phẩm, thị trường một cách “bài bản” chuyên nghiệp. Công ty cũng nắm bắt và hiểu một số khách hàng ở thị trường nước ngoài.

Nhờ việc lấy ý kiến khách hàng sau mỗi lần đi tour, Công ty hoàn thiện hơn sản phẩm hiện tại, và có nhiều ý tưởng để phát triển sản phẩm mới.

2.3.6. Hệ thống thông tin

Công ty có bộ phận chuyên đảm trách công việc thu thập thông tin, thông tin ban lãnh đạo của công ty lấy tham khảo là những thông tin bên trong công ty do bộ phận kế toán, phòng kinh doanh xuất nhập khẩu cung cấp. Những thông tin bên ngoài chủ yếu tham khảo từ báo, internet, thương thảo với đối tác.

Công bố thông tin: công ty có thành lập trang web của công ty, đưa những thông tin có liên quan đến công ty. Tuy nhiên, thông tin công ty cung cấp ra bên ngoài rất ít, nội dung còn nghèo nàn.

Nhìn chung, hệ thống thông tin chưa thật sự tỏ ra hết hiệu quả của nó. Chưa cung cấp thông tin một cách toàn diện để ban quản trị đề ra chiến lược và sách lược kinh doanh.

2.3.7. Lập ma trận đánh giá nội bộ ( IFE)

Các yếu tố thuộc môi trường bên trong được sử dụng để đánh giá nội bộ Công ty Kỳ Nghỉ Việt gồm có: công tác hoạch định dự báo, công tác tổ chức, chất lượng đội ngũ hướng dẫn viên, nguồn tài chính, thương hiệu, sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, quan hệ đối tác - phân phối, hệ thống thông tin, nghiên cứu và phát triển, bộ máy tổ chức.

Trong các yếu tố kể trên, có một số yếu tố đã được phân tích và cho điểm tác động đến ngành, đến công ty và đã xác định được mức độ phản ứng của Công ty đối với từng yếu tố (Xem lại bảng EFE và CPM). Các yếu tố này gồm : chất lượng đội ngũ hướng dẫn viên; nguồn tài chính khá tốt; quan hệ đối tác, phân phối chưa nhiều; sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của khách hàng; chưa có thương hiệu mạnh. Chính vì thế, việc lập bảng IFE này không nhắc lại cơ sở cho điểm của các yếu tố trên nữa mà chỉ nêu ra cơ sở để xác định trọng số và xếp loại cho các yếu tố còn lại gồm:

Yếu tố 1 và 2: Công tác hoạch định, dự báo và công tác tổ chức:

Đối với ngành và các công ty du lịch nói chung, nếu có được khâu hoạch định, dự báo và khâu tổ chức sắp xếp tốt thì sẽ giúp ích cho doanh nghiệp rất nhiều và định hướng cho doanh nghiệp đó phát triển bền vững. Doanh nghiệp sẽ có khả năng kiểm soát tình hình nội bộ và có biện pháp khắc phục kịp thời. Vậy yếu tố này tốt thì sẽ tác động tốt đến ngành và Công ty, cho điểm 3.

Riêng Công ty Kỳ Nghỉ Việt, Công tác dự báo, hoạch định và công tác tổ chức của công ty có tính thực tiễn và khoa học. Công tác dự báo dựa vào những thông tin về lượng khách du lịch trong và ngoài nước hàng năm của thị trường du lịch. Cho điểm 3, công ty phản ứng tốt đối với 2 yếu tố này.

Yếu tố 8: Hệ thống thông tin:

Ngành du lịch phát triển cần có hệ thống thông tin rộng rãi để giúp khách hàng biết đến các sản phẩm du lịch. Cho nên yếu tố này tác động mạnh đến ngành, cho điểm: 3. Cho điểm tác động đến công ty: 2.

Công ty Kỳ Nghỉ Việt có bộ phận chuyên đảm trách công việc thu thập thông tin. Việc công bố thông tin ra bên ngoài rất ít, nội dung còn nghèo nàn. Hệ thống thông tin chưa thật sự tỏ ra hết hiệu quả của nó. Chưa cung cấp thông tin một cách toàn diện để ban quản trị đề ra chiến lược và sách lược kinh doanh. Công ty phản ứng không tốt với yếu tố này, cho điểm 2.

Yếu tố 9: Nghiên cứu và phát triển:

Công ty Kỳ Nghỉ Việt có riêng bộ phận thiết kế tour, tìm hiểu về thị trường, nghiên cứu phát triển sản phẩm, thị trường một cách “bài bản” chuyên nghiệp. Công ty cũng nắm bắt và hiểu một số khách hàng ở thị trường nước ngoài. Tuy nhiên, khả năng nghiên cứu và phát triển của công ty còn giới hạn, chưa tìm ra những cái mới cho sản phẩm Công ty. Cho điểm: 2

Yếu tố 10: Bộ máy tổ chức đáp ứng tốt việc hỗ trợ giữa các phòng ban:

Về công tác tổ chức thì bộ máy của công ty Kỳ Nghỉ Việt được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Mô hình trực tuyến chức năng phù hợp với các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ (như Công ty Kỳ Nghỉ Việt), với ưu điểm là đơn giản gọn nhẹ, tiết kiệm chi phí quản lý. Cho điểm 4, công ty phản ứng tốt đối với yếu tố này.

Bảng 2.16. Ma trận đánh giá nội bộ ( IFE)


Nhân tố bên trong

Mức độ quan trọng đối với

ngành

Tác động đến doanh

nghiệp

Giá trị

Trọn g số

Xếp loại

Số điểm quan trọng

1.Công tác hoạch định dự báo tốt

3

3

9

0,13

3

0,39

2. Công tác tổ chức khá tốt

3

3

9

0,13

3

0,39

3. Chất lượng đội ngũ hướng dẫn viên làm việc khá tốt

3

3

9

0,13

4

0,52

4. Nguồn tài chính khá tốt

2

3

6

0,09

3

0,27

5. Chưa có thương hiệu mạnh

2

2

4

0,06

1

0,06

6. Sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của khách hàng

2

3

6

0,09

3

0,27

7. Quan hệ đối tác, phân phối chưa

nhiều

2

3

6

0,09

2

0,18

8. Hệ thống thông tin chưa rộng rãi

3

2

6

0,09

2

0,18

9. Nghiên cứu và phát triển tương

đối

3

3

9

0,13

2

0,26

10. Bộ máy tổ chức đáp ứng tốt việc hỗ trợ giữa các phòng ban

2

3

6

0,09

4

0,36

Tổng Cộng



70

1,00


2,88


Nhận xét:

Số điểm quan trọng tổng cộng là 2,88 cho thấy Công ty du lịch lữ hành Kỳ Nghỉ Việt có môi trường nội bộ khá tốt với những điểm mạnh quan trọng như: công tác tổ chức, chất lượng đội ngũ nhân viên, nguồn tài chính mạnh,... Tuy vậy, công ty cũng có những điểm yếu có ảnh hưởng quan trọng đến hoạt động của doanh nghiệp. Để tăng vị thế cạnh tranh của mình, Công ty cần chú ý khắc phục những điểm yếu về: thương hiệu, quan hệ đối tác chưa tốt.

Kết luận chương 2:

Thông qua việc đánh giá tình hình hoạt động tại công ty du lịch lữ hành Kỳ Nghỉ Việt và tìm hiểu môi trường kinh doanh của công ty phần nào cho thấy được nội lực và các điểm yếu của công ty so với đối thủ cạnh tranh, cũng như những cơ hội mà doanh nghiệp có thể nắm bắt được để có thể phát triển và những thách thức mà doanh nghiệp phải đương đầu trong ngành du lịch nói riêng và nền kinh tế nói chung. Từ những phân tích và nhận xét trên sẽ là cơ sở để xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp đối với doanh nghiệp trong chương ba sau đây.


CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH ĐỐI VỚI SẢN PHẨM DU LỊCH LỮ HÀNH TẠI CÔNG TY KỲ NGHỈ VIỆT

3.1. Quan điểm và mục tiêu kinh doanh

3.1.1. Quan điểm của chính phủ trong việc định hướng chiến lược cho thị trường du lịch đến năm 2020

Một là, phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; du lịch chiếm tỷ trọng ngành càng cao trong cơ cấu GDP, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội.

Hai là, phát triển du lịch theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, có trọng tâm, trọng điểm; chú trọng phát triển theo chiều sâu đảm bảo chất lượng và hiệu quả, khẳng định thương hiệu và khả năng cạnh tranh.

Ba là, phát triển đồng thời cả du lịch nội địa và du lịch quốc tế; chú trọng du lịch quốc tế đến, tăng cường quản lý du lịch ra nước ngoài.

Bốn là, phát triển du lịch bền vững, gắn chặt với việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc; giữ gìn cảnh quan, bảo vệ môi trường, bảo đảm an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội.

Năm là, đẩy mạnh xã hội hóa, huy động mọi nguồn lực cà trong và ngoài nước đầu tư phát triển du lịch; phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế quốc gia và yếu tố tự nhiên và văn hóa dân tộc, thế mạnh đặc trưng của các vùng, miền trong cả nước; tăng cường liên kết phát triển du lịch.

3.1.2. Quan điểm và mục tiêu kinh doanh của công ty du lịch lữ hành Kỳ Nghỉ Việt trong việc xây dựng kinh doanh giai đoạn 2012 – 2016

Phấn đấu giữ vững và nâng cao hơn nữa các chỉ tiêu về số lượng khách Inbound, chỉ tiêu tài chính như mức đã đạt được của năm 2011. Tạo một bước đột phá hơn nữa về chỉ tiêu khách Outbound và khách nôi địa. Để đạt được điều này Công ty sẽ có những biện pháp tuyên truyền thu hút khách, chuẩn bị tốt mọi điều kiện sãn sàng đón tiếp khách. Nâng cao chất lượng phục vụ để ổn định nguồn khách ở các thị trường truyền thống của Công ty, đồng thời mở rộng tới các thị trường khác. Công ty sẽ tập trung mọi điều kiện cần thiết, đặc biệt là đội ngũ cán bộ chuyên môn để hoàn thành tốt chương trình du lịch ba nước Đông Dương và Thái Lan.

Tiếp tục duy trì và phát triển thị trường khách Outbound ở phía Bắc. Đồng thời đẩy mạnh các hoạt động quảng cáo kích cầu du lịch nội địa để phát triển mạnh thị trường khách nội địa.

Xem tất cả 101 trang.

Ngày đăng: 08/03/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí