Hiện Trạng Sử Dụng Quỹ Đất Tỉnh Nghệ An Năm 2007


Nhóm chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa các bộ phận của nền kinh tế, đồng thời thể hiện sự thoả mãn nhu cầu của xã hội về sản phẩm do các bộ phận của khu vực kinh tế nông nghiệp đảm nhận. Ngoài ra còn phản ánh tỷ trọng giữa các ngành, các vùng, các thành phần kinh tế và các bộ phận cấu thành chúng trong kinh tế nông nghiệp. Các chỉ tiêu thuộc nhóm này thể hiện sự tăng trưởng kinh tế nông nghiệp, có nghĩa là sự lớn lên của các yếu tố, các sản phẩm kinh tế nông nghiệp trong một thời gian nhất định

* Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế

- Các chỉ tiêu trực tiếp:

+ Tăng trưởng kinh tế (GDP bình quân đầu người) chung và của từng ngành trong kinh tế nông nghiệp

+ Giá thành sản phẩm, lợi nhuận ròng của từng loại sản phẩm, từng ngành và từng bộ phận

+ Năng suất lao động của từng ngành, từng loại sản phẩm trong kinh tế nông nghiệp

- Các chỉ tiêu gián tiếp

+ Diện tích và cơ cấu đất đai

+ Vốn và cơ cấu vốn

+ Lao động và cơ cấu lao động

+ Năng suất và cơ cấu các loại cây trồng, vật nuôi

+ Cơ cấu các dạng sản phẩm; Cơ cấu giá trị sản phẩm hàng hoá

* Một số chỉ tiêu khác

Ngoài các nhóm chỉ tiêu trên, khi đánh giá cơ cấu kinh tế nông nghiệp còn sử dụng các chỉ tiêu: Tỷ lệ hộ đói nghèo ở nông thôn; số lao động và tỷ lệ lao động thất nghiệp; tỷ lệ đất đai chưa được sử dụng; tỷ lệ đất trống đồi núi trọc; trình độ văn hoá, trình độ khoa học kỹ thuật, ngành nghề của dân cư và lao động ở nông thôn; mức độ bệnh tật của dân cư nông thôn…


CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤUKINH TẾ NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG SẢN XUẤT HÀNG HOÁ TẠI TỈNH NGHỆ AN

2.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA TỈNH NGHỆ AN

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên

2.1.1.1. Vị trí địa lý

Nghệ An nằm ở vị trí trung tâm vùng Bắc Trung Bộ, có diện tích tự nhiên 16.488,45 km2 và dân số hơn 3,1 triệu người, chiếm hơn 5,1% diện tích tự nhiên và hơn 3,64% dân số cả nước. Về mặt hành chính có 17 huyện (gồm 7 huyện đồng bằng ven biển và 10 huyện miền núi), thành phố Vinh và thị xã Cửa Lò, với 473 xã, phường và thị trấn, trong đó có 214 xã, thị trấn ở các huyện miền núi. Giáp tỉnh Thanh Hóa ở phía Bắc, tỉnh Hà Tĩnh ở phía Nam, Nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào ở phía Tây với 419 km đường biên giới và biển Đông ở phía Đông. Thành phố Vinh là trung tâm kinh tế, văn hoá của tỉnh và của khu vực Bắc Trung Bộ. Với vị trí tiếp nối giữa vùng Bắc Bộ

và các tỉnh phía Nam của đất nước, Nghệ An có điều kiện đóng vai trò quan trọng trong mối giao lưu kinh tế - xã hội Bắc - Nam, dễ dàng tiếp thu những yếu tố tích cực và hội nhập với nền kinh tế cả nước.

Vị trí địa lý nói trên cho phép Nghệ An đóng vai trò cửa ngò giao lưu kinh tế - xã hội giữa vùng Bắc Trung Bộ với vùng Bắc Bộ và Nam Bộ, và thực tế Nghệ An đã thực hiện vai trò này nhiều năm nay. Thành phố Vinh của tỉnh là một trong những trung tâm kinh tế, giáo dục và khoa học công nghệ của vùng. Với việc Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển Thành phố Vinh trở thành trung tâm kinh tế, văn hóa vùng Bắc Trung Bộ, Thành phố Vinh nói riêng và Nghệ An nói chung sẽ tiếp tục đóng vai trò quan trọng đối với vùng trong tương lai. Vị trí của Nghệ An đối với vùng sẽ ngày càng


quan trọng hơn do sẽ góp phần ngày càng nhiều vào phát triển công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ của toàn vùng.

2.1.1.2. Đất đai, khí hậu, thuỷ văn

* Đất đai

Bảng 2.1. Hiện trạng sử dụng quỹ đất tỉnh Nghệ An năm 2007



TT

Loại đất

Diện tích (ha)

Tỷ lệ (%)


Tổng diện tích đất tự nhiên

1.648.845

100

I

Đất nông- lâm nghiệp và NTTS

1.402.577

85,08

1

Đất sản xuất nông nghiệp

433.277,64

30,89


Đất trồng cây hàng năm

193.771,56

44,74


Đất trồng lúa

125.598,78

28,98


Đất cỏ dùng vào chăn nuôi

706,99

0,16


Đất trồng cây hàng năm khác

57.345

13,23


Đất trồng cây lâu năm

55.855, 31

12,89

2

Đất lâm nghiệp

959.359,70

68,39


Đất rừng sản xuất

360.609, 30

37,65


Đất rừng phòng hộ

260.080,50

27,12


Đất rừng đặc dụng

156.669,90

36,23

3

Đất nuôi trồng thuỷ sản

8.933,82

0,63

4

Đất làm muối

870,95

0,06

5

Đất nông nghiệp khác

134,89

0,009

II

Đất phi nông nghiệp

118.489,48

7,19

1

Đất ở

16.500,35

13,93


Đất ở tại nông thôn

14.231, 46

86,25


Đất ở tại đô thị

2.268,89

13,75

2

Đất chuyên dùng

52.216,71

44,07

3

Sông suối và mặt nước chuyên dùng

38.649,14

32,62

4

Đất phi nông nghiệp khác

8.123,28

32,31

III

Đất chưa sử dụng

127.418,52

7,73

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 137 trang tài liệu này.

Giải pháp chủ yếu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa của tỉnh Nghệ An - 6

Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Nghệ An

* Địa hình:

Nghệ An nằm ở Đông Bắc dãy Trường Sơn có địa hình đa dạng, phức tạp, bị chia cắt mạnh bởi các dãy đồi núi và hệ thống sông suối. Về tổng thể địa hình nghiêng theo hướng Tây Bắc- Đông Nam. Với đặc điểm địa hình như


trên là một trở ngại lớn cho việc phát triển mạng lưới giao thông đường bộ, đặc biệt là các tuyến giao thông vùng trung du và miền núi, gây khó khăn cho phát triển lâm nghiệp và bảo vệ đất đai khỏi bị xói mòn, gây lũ lụt cho nhiều vùng trong tỉnh. Các dòng sông hẹp và dốc gây khó khăn cho phát triển vận tải đường sông và hạn chế khả năng điều hòa nguồn nước trong các mùa phục vụ cho canh tác nông nghiệp. Tuy nhiên hệ thống sông ngòi có độ dốc lớn với 117 thác nước lớn nhỏ là tiềm năng rất lớn cần được khai thác để phát triển thủy điện và điều hòa nguồn nước phục vụ sản xuất và dân sinh.

* Khí hậu, thủy văn

Nghệ An nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh và chia làm 2 mùa rò rệt: Mùa hạ nóng, ẩm, mưa nhiều và mùa đông lạnh, ít mưa.

- Chế độ nhiệt

Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 23- 240C, sự chênh lệch nhiệt độ giữa các tháng trong năm khá cao. Nhiệt độ trung bình các tháng nóng nhất (tháng 6 đến tháng 7) là 330C, nhiệt độ cao tuyệt đối 42,70C. Nhiệt độ trung bình các tháng lạnh nhất (tháng 12 năm trước đến tháng 2 năm sau) là 190C, nhiệt độ thấp tuyệt đối là - 0,50C. Số giờ nắng trung bình/năm là 1.500- 1.700 giờ. Tổng tích ôn là 35000C - 40000C.

- Chế độ mưa

Nghệ An là tỉnh có lượng mưa trung bình so với các tỉnh khác ở miền Bắc. Lượng mưa bình quân hàng năm dao động từ 1.200- 2.000 mm/năm, phân bổ cao dần từ Bắc vào Nam và từ Tây sang Đông và chia làm hai mùa rò rệt: Mùa khô (từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau) và mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 10).

- Độ ẩm không khí

Trị số độ ẩm tương đối trung bình năm dao động từ 80- 90%.Chênh lệch giữa độ ẩm trung bình tháng ẩm nhất và tháng khô nhất tới 18- 19%,vùng


có độ ẩm cao nhất là thượng nguồn sông Hiếu, vùng có độ ẩm thấp nhất là vùng phía Nam(huyện Kỳ Sơn, Tương Dương). Lượng bốc hơi từ 700- 940 mm/năm.

- Chế độ gió

Nghệ An chịu ảnh hưởng của hai loại gió chủ yếu: Gió mùa Đông Bắc và gió Phơn Tây Nam.

- Thủy triều

Nghệ An có chế độ bán nhật triều, mực nước thủy triều trung bình là 0m, cực đại 1,27, cực tiểu 0,73 m.

Nhìn chung Nghệ An nằm trong vùng khí hậu có nhiều đặc thù, phân dị rò rệt trên toàn lãnh thổ và theo các mùa, tạo điều kiện cho nhiều loại cây trồng phát triển. Song khí hậu có phần khắc nghiệt, đặc biệt là bão và gió Tây Nam gây trở ngại không nhỏ cho sự phát triển chung, nhất là sản xuất nông nghiệp.

Nguồn nước chính của Nghệ An dựa vào nguồn nước mặt và nguồn nước ngầm. Nguồn nước mặt chủ yếu là nước mưa và nước của hệ thống các sông suối, hồ đầm. Do lượng mưa bình quân hàng năm lớn từ 1.200- 2.000 mm, nên nguồn nước mặt dồi dào. Tổng trữ lượng nguồn nước có trên 20 tỷ m3. Bình quân trên 1 ha đất tự nhiên có 13.064 m3 nước mặt.

Nghệ An có hệ thống sông suối dày đặc, mật độ lưới sông từ 0,6 - 0,7 km/ km2. Sông Cả là sông lớn nhất tỉnh, dài 375 km có diện tích lưu vực 17.730 km2, chiếm 80% diện tích mặt nước toàn tỉnh.

* Tài nguyên thiên nhiên

Tổng diện tích rừng của Nghệ An là 745.557 ha, với tổng trữ lượng gỗ hiện còn khoảng 50 triệu m3, trên 1.000 triệu cây tre, nứa, mét là nguồn nguyên liệu khá lớn cho khai thác lâm nghiệp và phát triển các ngành công nghiệp dựa trên tài nguyên rừng. Rừng nguyên sinh có vườn quốc gia Pù Mát diện tích 91.113 ha, khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống diện tích 50.000 ha,


khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt diện tích trên 60.000 ha, với nhiều động vật và thực vật quý hiếm có tiềm năng phát triển du lịch, nhất là du lịch sinh thái

Nghệ An có 82 km bờ biển và diện tích là 4.230 hải lý vuông mặt nước, 6 cửa lạch, có trên 3.000 ha diện tích nước mặn lợ, 12.000 ha ao hồ mặt nước ngọt, lợ có khả năng phát triển nuôi trồng thuỷ sản. Đồng muối Nghệ An có khả năng phát triển 900 - 1.000 ha với sản lượng khoảng 100.000 tấn/năm. bờ biển Nghệ An có nhiều bãi tắm đẹp nổi tiếng là Cửa Lò, Nghi Thiết, Quỳnh Phương …có tiềm năng lớn để phát triển du lịch biển có hiệu quả.

2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội

2.1.2.1. Tình hình dân số và lao động

Tính đến cuối năm 2007, dân số Nghệ An có trên 3,1 triệu người, là địa phương đông dân thứ tư trong cả nước (sau Hà Nội, Tp Hồ Chí Minh và Thanh Hoá), tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,1%/năm, mật độ dân số trung bình 184 người /km2. Tỷ lệ dân số sống ở thành thị chiếm 10,7%, dân số hoạt động nông nghiệp chiếm 75,4% dân số toàn tỉnh.

Dân cư phân bố không đồng đều, ở vùng miền núi dân cư thưa thớt, trong khi đó ở vùng đồng bằng ven biển và thành thị mật độ dân cư cao. Chất lượng dân số ngày càng được nâng cao, trí lực của dân số đạt cao hơn mức bình quân của vùng. Tỷ lệ dân trên 15 tuổi biết chữ trong tổng số dân đạt 97%. Các chỉ số về thể lực như chiều cao, cân nặng có nhiều tiến bộ qua các năm.

Tổng số lực lượng lao động của Nghệ An trên 1,5 triệu người. Trong đó, lực lượng lao động được đào tạo chiếm 32,5%, lực lượng lao động được đào tạo nghề chiếm 21,2%. Lao động trong các ngành nông - lâm - thủy sản hơn 1.091.230 người, chiếm khoảng 70,44%, lao động khu vực thành thị tăng tương đối nhanh cùng với xu hướng đô thị hoá trong tỉnh (từ 6,71% năm 2000 lên khoảng 11,0% năm 2007) tuy nhiên tỷ lệ này còn rất thấp so với mức bình quân trong cả nước khoảng 20,2%.


Bảng 2.2. Dân số và lao động của tỉnh Nghệ An năm 2007


Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Số lượng

Cơ cấu (%)

1. Tổng số hộ

Hộ

679.530

100,00

- Hộ nông nghiệp

Hộ

532.139

78,31

- Hộ phi nông nghiệp

Hộ

141.391

21,69

2. Tổng số nhân khẩu

Nhân khẩu

3.101.239

100,00

Trong đó: Dân tộc thiểu số

Nhân khẩu

312.894

10,09

3. Tổng số lao động

Ngh. người

1.576

100,00

- Lao động nông nghiệp

Ngh. người

1.091

70,44

- Lao động phi nông nghiệp

Ngh. người

461

29,54

Nguồn: Số liệu điều tra của Cục Thống kê tỉnh Nghệ An

Tốc độ chuyển dịch cơ cấu lao động diễn ra chậm hơn so với tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tỷ lệ lao động nông- lâm- thuỷ sản tuy giảm nhưng vẫn còn ở mức cao (năm 2006 chiếm hơn 70,4% lao động làm việc), tỷ lệ này lớn so với mức bình quân trong cả nước (khoảng 56%) và vùng Bắc Trung Bộ (khoảng 67%) [25]. Lao động Công nghiệp- dịch vụ tăng khá nhanh trong nhiều năm qua (bình quân 6,1%/năm, riêng giai đoạn 2001- 2005 tăng 6,26%/năm), nhưng đến nay mới chiếm 8,1% lao động làm việc, lao động dịch vụ tăng nhanh nhất bình quân 7,22%/năm.

Cơ cấu lao động trên cho thấy chủ yếu vẫn là lao động nông nghiệp (chiếm trên 70%), lao động công nghiệp, dịch vụ còn ít (trên 20%).Tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn của tỉnh Nghệ An chưa cao, tuy có tăng lên trong những năm gần đây, tỷ lệ thất nghiệp thành thị giảm đáng kể.

2.1.2.2. Kết cấu hạ tầng nông thôn

Những năm qua kết cấu hạ tầng của tỉnh được quan tâm đầu tư, bộ mặt đô thị và nông thôn được thay đổi nhanh chóng, nhất là vùng miền núi.


* Giao thông

Việc xây dựng quy hoạch và triển khai thực hiện quy hoạch mạng lưới giao thông đường bộ (bao gồm các tuyến Quốc lộ, tỉnh lộ, đường liên huyện…) cơ bản phù hợp với điều kiện cụ thể của Nghệ An đã góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh

Phong trào giao thông nông thôn phát triển mạnh đã góp phần thay đổi bộ mặt nông thôn, từ năm 2000 đến nay các huyện đã huy động sức dân xây dựng hơn 1.200 km đường nhựa và hơn 3.790 km đường bê tông, hơn 404 cầu và tràn dài 6.497m, tính đến nay có hơn 466/473 xã có đường ô tô đến trung tâm.

* Thuỷ lợi

Công tác thuỷ lợi có bước phát triển khá toàn diện, năng lực tưới tiêu được nâng lên đáng kể; thuỷ lợi cho cây trồng cạn, cây công nghiệp, hệ thống đê sông, đê biển được chú trọng đầu tư, đặc biệt trong những năm gần đây, do vậy góp phần giảm nhẹ ảnh hưởng của thiên tai đối với sản xuất và đời sống người dân.

Trong những năm qua, hệ thống công trình thuỷ lợi trên địa bàn Nghệ An đã được đầu tư sửa chữa, nâng cấp, điển hình là: hệ thống thuỷ nông Bắc và hệ thống thuỷ nông Nam, hệ thống các trạm bơm ở các huyện, nhiều hồ đập, một số trạm bơm điện được đầu tư xây dựng mới. Nhờ vậy, đến nay, toàn tỉnh có trên 1.600 công trình thuỷ lợi lớn nhỏ, trong đó có 884 hồ đập thuỷ lợi, 426 trạm bơm điện, các công trình tiểu thuỷ nông và 2 hệ thống công trình thuỷ lợi Bắc và Nam Nghệ An, hơn 4.200 km kênh mương được bê tông hoá. Tổng năng lực các công trình tưới cho lúa đạt 150.000 ha /năm (trong đó diện tích tưới chủ động hàng năm đạt trên 130.000 ha), tưới màu và cây công nghiệp 10.000 ha, tạo nguồn tưới 18.000 - 20.000 ha cho cây trồng cạn, cây vụ đông, cấp nước nuôi trồng thuỷ sản hơn 3.000 ha.

Xem tất cả 137 trang.

Ngày đăng: 20/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí