EU mở rộng – tác động và các giải pháp đối với hoạt động xuất nhập khẩu Việt Nam - 1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG

---------***---------



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI EU MỞ RỘNG – TÁC ĐỘNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP ĐỐI 1

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI


EU MỞ RỘNG – TÁC ĐỘNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM


Người hướng dẫn khoa học : GS,TS Hoàng Văn Châu

Sinh viên thực hiện : Hà Minh Chí

Lớp : Trung 1 - K41E - KTNT


HÀ NỘI - 10/2006

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:

EU mở rộng vào ngày 1-5-2004 là lần mở rộng lớn nhất trong lịch sử của EU từ trước tới nay. Với việc kết nạp thêm 10 nước thành viên mới, dân số tăng thêm khoảng 75 triệu người, bằng 20% dân số hiện có, diện tích lãnh thổ tăng thêm 23% so với hiện nay. Tổng sản phẩm quốc nội của EU 15 hiện chiếm 26,5% GDP của thế giới còn EU 25 chiếm 27,8% GDP thế giới. 25 quốc gia thành viên EU chia sẽ chính sách chung về nông nghiệp, an ninh, đối ngoại hợp tác tư pháp và nội vụ, áp dụng một chế độ thương mại và chính sách chung về lao động, bảo hiểm môi trường, năng lượng, giáo dục và y tế.

Sự kiện EU mở rộng lần này đã thu hút sự quan tâm to lớn của các nước, đặc biệt là những nước lớn, bởi vì nó tác động không chỉ tới bản thân EU mà còn đến nhiều nước, nhiều khu vực trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Liên minh Châu Âu hiện là một trong những đối tác kinh tế quan trọng hàng đầu của Việt Nam. Mặc dù quan hệ kinh tế thương mại Việt Nam – EU trong thời gian qua đã phát triển khá nhanh, nhưng vẫn chưa tương xứng với tiềm năng và yêu cầu của cả hai phía.

EU mở rộng hiện nay, với việc kết nạp các thành viên mới hầu hết là những bạn hàng truyền thống của Việt Nam từ khi tồn tại Hội đồng tương trợ kinh tế, sẽ tạo ra động lực mới thúc đẩy quan hệ kinh tế thương mại Việt Nam

– EU lên tầm cao mới.

Việc nhận thức đẩy đủ những cơ hội và thách thức của sự kiện này, cũng như chủ động tìm kiếm những giải pháp thúc đẩy quan hệ Việt Nam – EU trong bối cảnh mới có ý nghĩa rất quan trọng đối với nước ta hiện nay. Do vậy, việc nghiên cứu EU mở rộng hiện nay không chỉ để rút ra được bài học kinh nghiệm quý báu từ cải cách hội nhập của các nước Đông Âu, mà còn

nhằm tìm kiếm những giải pháp hữu hiệu thúc đẩy quan hệ Việt Nam với các nước các nước này nói riêng và với EU nói chung.

Với tầm quan trọng của sự kiện này mà tôi chọn đề tài: “ EU mở rộng

– tác động và các giải pháp đối với hoạt động xuất nhập khẩu Việt Nam”.

2. Mục đích của đề tài:

- Nghiên cứu những thay đổi của EU sau khi mở rộng, đặc biệt là những thay đổi về chính sách kinh tế. Tác động của những thay đổi đó đến bản thân các nước EU và đến quan hệ xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và EU.

- Phân tích đánh giá tình hình xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và EU thời gian qua. Nghiên cứu những bài học quý giá từ nỗ lực hội nhập của các nước Đông Âu, những cơ hội và thách thức đối với hoạt động xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và EU mở rộng.

- Đề xuất những giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu và nâng cao hiệu quả nhập khẩu của Việt Nam với các nước EU mở rộng

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

- Đối tượng nghiên cứu là hoạt động xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và EU. Cụ thể là những tác động của EU mở rộng đến hoạt động xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và EU.

- Phạm vi nghiên cứu là hoạt động xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và EU trước và sau khi mở rộng.

4. Phương pháp nghiên cứu:

Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như thống kê, phân tích, so sánh, phân tích vĩ mô, dự báo... Các nguồn tài liệu được thu thập theo:

- Những tài liệu báo chí chuyên ngành, sách, báo cáo của các Bộ, ngành liên quan như: Bộ thương mại, Bộ ngoại giao, Bộ kế hoạch và đầu tư, Tổng cục thống kê, Tổng cục hải quan.

- Số liệu mới nhất của các nhà báo, các chuyên gia nghiên cứu Châu Âu trên các trang Web thông tin điện tử như www.vneconomy.com.vn, www.europa.eu.int.


5. Bố cục của đề tài:

Luận văn có tên: “EU mở rộng – Tác động và các giải pháp đối với hoạt động xuất nhập khẩu Việt Nam” và được chia làm 3 chương như sau:

- Chương 1: EU mở rộng và một số thay đổi về thể chế và chính sách thương mại

- Chương 2: Tác động của EU mở rộng đối với hoạt động xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và EU

- Chương 3: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu và nâng cao hiệu quả nhập khẩu giữa Việt Nam và các nước EU mở rộng

Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Giáo sư, Tiến sĩ Hoàng Văn Châu để tôi có thể hoàn thành khoá luận này. Tôi hy vọng những nghiên cứu của mình có thể góp phần nhỏ bé vào sự nghiệp Công nghiệp hoá Hiện đại hoá đất nước.

Do trình độ còn hạn chế nên khoá luận của tôi sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô và các bạn. Tôi xin chân thành cảm ơn.

CHƯƠNG 1: EU MỞ RỘNG VÀ MỘT SỐ THAY ĐỔI VỀ THỂ CHẾ VÀ CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI‌‌


I. QUÁ TRÌNH MỞ RỘNG CỦA EU

1. Sự ra đời và phát triển của EU 25

Liên minh Châu Âu (EU) là một tổ chức gồm các quốc gia Châu Âu, được thành lập với mục đích đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế và tăng cường hợp tác giữa các nước thành viên. Trụ sở của EU đóng tại Brussel, Bỉ.

Ý tưởng thống nhất châu Âu đã xuất hiện từ rất sớm và bắt đầu trở thành hiện thực từ sau Chiến tranh thế giới thứ 2 với việc thành lập Cộng đồng than và thép Châu Âu (ECSC : Eropean Coal and Steel Community) vào năm 1951, với 6 thành viên sáng lập là Pháp, Đức, Italia, Bỉ, Hà Lan và Lucxămbua, nhằm điều hành việc sản xuất và tiêu thụ thép của các nước thành viên và đẩy mạnh tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất, phân phối tiêu thụ và nâng cao năng suất lao động. Và sau đó, tháng 7 năm 1957, với việc ký kết hiệp định Rome, Cộng đồng năng lượng nguyên tử Châu Âu (EURATOM : European Economic Community) cũng chính thức được thành lập trong đó EURATOM điều hành sản xuất năng lượng nguyên tử và EEC điều hành toàn bộ lĩnh vực sản xuất ở 6 nước này. Tuy nhiên, nhằm tránh sự chồng chéo trong hoạt động của 3 cộng đồng, đến năm 1957 các quốc gia này lại nhất trí hợp nhất các thiết chế của cả 3 cộng đồng trên thành Cộng đồng Châu Âu (EC). Cùng với quá trình hình thành và phát triển, EC cũng đã xúc tiến việc phát triển sâu hơn nữa liên kết kinh tế. Và việc ký kết hiệp ước Maastrich tháng 2/1992 đã khiến Châu Âu thay đổi một cách cân bằng đồng thời đổi tên cộng đồng Châu Âu (EC) thành Liên minh Châu Âu (EU : EUROpean Union).

Qua bốn lần mở rộng với số thành viên là 15 nước, ngoài 6 nước thành viên sáng lập còn có Anh, Đan Mạch, Atlen, Hy lạp, Tây Ban Nha, áo, Phần

Lan, Thuỵ Điển và Bồ Đào Nha. Cùng với quá trình phát triển mở rộng, EU cũng đã không ngừng tăng cường liên kết kinh tế về chiều sâu, từ thị trường chung (a common market) đến thị trường thống nhất (a single market) và liên minh kinh tế – tiền tệ (Economic and Monetary Union) với sự ra đời của đồng tiền chung EURO và được chính thức lưu hành từ ngày 01/01/2000.

Bảng 1 : Quá trình hình thành và phát triển của EU


Năm

Sự kiện

Số thành viên kết nạp

1951

Cộng đồng than và thép

(ECSC)

Pháp, Đức, Italia, Bỉ, Hà La và

Lucxămbua

1957

Cộng đồng năng lượng nguyên tử châu Âu

(EURATOM) và cộng đồng kinh tế Châu Âu (EEC)


1967

Thống nhất Cộng đồng châu

Âu (EC)


1973


Liên hiệp Anh, Ailen, Đan Mạch

1981


Hy Lạp

1986


Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha

1992

Đổi tên EC thành EU


1995


áo, Thuỵ Điển, Phần Lan

2000

Đồng tiền chung Châu Âu được lưu hành trong 12/15

nước thành viên


2004

Kết nạp thêm 10 nước thành viên

Ba Lan, Hunggari, Cộng Hoà Séc, Xlovakia, Látvia, Lýtva, Extonia, Xlôvenia, và hai quốc

đảo Sáp và Manta

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 119 trang tài liệu này.

EU mở rộng – tác động và các giải pháp đối với hoạt động xuất nhập khẩu Việt Nam - 1

Nguồn: www.europa.eu.int

EU mở rộng vào tháng 5/2004 là lần mở rộng lớn nhất trong lịch sử của EU từ trước tới nay. Với việc kết nạp thêm 10 nước thành viên mới, dân số tăng thêm khoảng 75 triệu người, bằng 20% dân số hiện có, diện tích lãnh thổ tăng thêm 23% so với hiện nay, và tổng thu nhập quốc nội tăng thêm chưa đầy 5% năm 2002 (GDP tăng từ 8.562,6% tỷ USD lên 8971,8tỷ USD). Tổng sản phẩm quốc nội của EU 15 chiếm 26,5% GDP của thế giới còn EU 25 chiếm 27,8% GDP thế giới. 25 quốc gia thành viên EU chia sẽ chính sách chung về nông nghiệp, an ninh, đối ngoại hợp tác tư pháp và nội vụ, áp dụng một chế độ thương mại và chính sách chung về lao động, bảo hiểm môi trường, năng lượng, giáo dục và y tế. Đã có 12 nước quốc gia thành viên tham gia vào Liên minh tiền tệ và các nước thành viên còn lại cũng sẽ gia nhập trong thời gian tới.

Như vậy, EU trở thành một khối kinh tế và thị trường lớn nhất thế giới, điều đó sẽ tạo ra nhiều cơ hội cho các thành viên mới tăng nhanh tốc độ phát triển kinh tế nói riêng, cả Liên minh Châu Âu nói chung. Tốc độ tăng trưởng của EU khá ổn định, GDP hàng năm tăng từ 1,8% đến 2,7% và không bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng tài chính 1997-1998. Đây là nguyên nhân làm cho thương mại và kinh tế của EU phát triển chắc chắn, tạo sức mạnh cho nền kinh tế thế giới.

Tổng giá trị hàng hoá xuất khẩu của EU 25 đạt 2.441,2 tỷ USD, trong đó xuất khẩu hàng hoá nội khối khoảng 1.502,2 tỷ USD, xuất khẩu hàng hoá ngoại khối khoảng 938 tỷ USD, EU 25 đang đứng đầu thế giới về xuất khẩu hàng hoá ngoại khối, bằng 14,6% tổng giá trị xuất khẩu hàng hoá của thế giới. Về nhập khẩu hàng hoá, năm 2002 EU 25 đạt 2.437 tỷ USD, trong dó nhập khẩu nội khối đạt 1.506 tỷ USD, ngoại khối đạt 931,2 tỷ USD, chiếm 13,9% giá trị nhập khẩu thế giới, đứng sau Mỹ (17,9%). Tổng cộng, kim ngạch xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ của EU25 chiếm 22% thế giới, còn kim ngạch nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ chiếm 21,9%.

Về đầu tư trực tiếp nước ngoài của EU25 (không kể đầu tư nội khối năm 2002 chiếm 47% tổng FDI toàn thế giới và EU thu hút 20% FDI của thế giới.

2. Chính sách thương mại của EU 25

2.1. Chính sách thương mại nội khối

Chính sách thương mại nội khối của EU tập trung vào việc xây dựng và vận hành thị trường chung Châu Âu nhằm xoá bỏ việc kiểm soát biên giới quốc gia, biên giới hải quan mà cụ thể là việc xoá bỏ tất cả các hàng rào thuế quan để tự do lưu thông hàng hoá, dịch vụ, vốn và lao động, điều hoà các chính sách kinh tế và xã hội của các nước thành viên.

Để hàng hoá tự do lưu thông trong thị trường chung, các nước thuộc EU đều thoả thuận tiến hành phương 4 xoá. Đó là: (1) xoá bỏ hoàn toàn mọi loại thuế quan đánh vào hàng xuất nhập khẩu giữa các nước thành viên: (2) xoá bỏ hạn ngạch áp dụng trong thương mại nội khối (3) xoá bỏ tất cả biện pháp tương tự hạn chế số lượng, các biện pháp hạn chế dưới hình thức là các quy chế và quy định về cấu thành sản phẩm, đóng gói, tiêu chuẩn công nghệ và an toàn kỹ thuật thông qua vận dụng hai nguyên tắc điều hoà và công nhận lẫn nhau; (4) xoá bỏ tất cả các rào cản về thuế giữa các nước thành viên thực chất là việc đổi mới thủ tục thuế, chuyển chức năng kiểm soát từ biên giới tới các hãng.

Để thực hiện việc tự do lưu chuyển về vốn trong nội bộ khối, EU áp dụng các biện pháp như: Tháo dỡ tất cả các hạn chế về ngoại hối, thống nhất luật pháp và các nguyên tắc quản lý thị trường vốn của các thành viên; thanh toán tự do.

2.2. Chính sách thương mại ngoại thương

Tất cả các thành viên EU đều cùng áp dụng một chính sách ngoại thương đối với các nước ngoài khối, uỷ ban Châu Âu là người đại diện duy nhất cho liên hiệp trong đàm phán, ký kết các hiệp định thương mại và dàn xếp tranh chấp trong lĩnh vực này.

Xem tất cả 119 trang.

Ngày đăng: 01/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí