Đổi mới việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập lịch sử của học sinh trong dạy học Lịch sử Việt Nam - Nguyễn Thị Quỳnh Trang - 11


củng cố những tri thức đã tiếp thu của học sinh. Nếu làm tốt bước này sẽ giúp ta xác định được nội dung, phương pháp kiểm tra, đánh giá đồng thời giúp giáo viên tránh được sự tùy tiện, chủ quan, đảm bảo cho việc kiểm tra, đánh giá được tốt hơn.

Ví dụ, sau khi học xong chương IV “Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975” lịch sử 12 giáo viên ra đề kiểm tra theo quy trình sau:

Đây là bài kiểm tra được tiến hành sau khi học sinh học hết chương

IV “Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975” SGK lịch sử 12 THPT. Tiến hành bài kiểm tra này giáo viên ngoài việc lấy điểm số còn nhằm củng cố, kiểm tra những kiến thức đã tiếp thu của học sinh. Bài kiểm tra đảm bảo sự toàn diện trên cả ba mặt: kiến thức, kỹ năng và thái độ.

Về kiến thức.

Bài kiểm tra cần đánh giá, củng cố cho học sinh những kiến thức

sau:

­ Kiểm tra được học sinh biết các vấn đề lịch sử Việt Nam trong

giai đoạn 1954­ 1975 gồm những nội dung chính là:

+ Tình hình nước ta sau Hiệp định Giơnevơ cách mạng cả nước, cách mạng hai miền.


1954. Nhiệm vụ


của

+ Yêu cầu cách mạng đối với nhân dân miền Bắc và những bước đi ban đầu (1954­ 1960): hoàn thành cải cách ruộng đất, khôi phục kinh tế, cải tạo quan hệ sản xuất.

+ Phong trào đấu tranh của nhân dân miền Nam chống chế độ Mỹ­ Diệm nhằm gìn giữ và phát triển lực lượng cách mạng (1954­ 1959), đấu tranh đòi hòa bình của các tầng lớp nhân dân: phòng trào “Đồng Khởi”, sự ra đời của Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam.

+ Những thành tựu của miền Bắc trong bước đầu xây dựng cơ sở

vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội (1961­ 1965), nội dung của đại

hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9/1960).


+ Nhớ được các chiến lược chiến tranh của đế quốc Mỹ thực hiện ở miền Nam từ năm 1961 đến năm 1973. Cuộc đấu tranh của nhân dân miền Nam chống lại các chiến lược chiến tranh đó và các sự kiện chiến thắng tiêu biểu như: chiến thắng Ấp bắc và chiến dịch tiến công địch ở miền Đông Nam Bộ trong Đông Xuân 1964­ 1965; Tổng tiến công và nổi dậy tết Mậu Thân 1968; cuộc tiến công chiến lược xuân hè 1972.

+ Hành động của Mỹ trong việc mở rộng chiến tranh ra miền Bắc, cuộc đấu tranh của nhân dân miền Bắc chống hai lần chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ năm 1965­ 1968 và 1972, đồng thời miền bắc còn đạt nhiều thành tựu trong sản xuất làm nghĩa vụ hậu phương với miền Nam.

+ Diễn biến, nội dung của Hiệp định Pari về chấm dứt chiến tranh

ở Việt Nam.

+ Những thành tựu của nhân dân miền Bắc trong khôi phục, phát triển kinh tế, chi việc cho miền Nam từ 1973­ 1975; tiến hành giải phóng hoàn toàn miền Nam: bối cảnh, chủ trương kế hoạch, diễn biễn của các chiến dịch lớn.

­ Trên cơ sở biết được những sự kiện cơ bản trên, đề kiểm tra phải kiểm tra được mức độ hiểu của học sinh về:

+ Lý giải và phân tích được mối quan hệ giữa nhiệm vụ cách mạng của hai miền sau Hiệp định Giơnevơ 1954.

+ Hiểu được ý nghĩa về những bước đi ban đầu của miền Bắc

(1954­ 1960) và phân tích được những hạn chế trong cải cách ruộng đất.

+ Ý nghĩa của phong trào “Đồng khởi”: đánh dấu bước phát triển của cách mạng miền Nam chuyển từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công.

+ Phân tích được những thành tựu của miền Bắc từ 1961­ 1965 đã

có tác dụng như

thế

nào đối với xã hội miền Bắc và cuộc đấu tranh


chống Mỹ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam.

+ Phân tích âm mưu của Mỹ khi sử dụng các chiến lược chiến tranh ở miền Nam; so sánh được các chiến lược chiến tranh về quy mô, cường độ, thành phần tham chiến…; đánh giá được ý nghĩa của các chiến thắng của nhân dân miền Nam chống lại các chiến lược chiến tranh của đế quốc Mỹ; cũng phải thấy một số điểm hạn chế của ta trong một số chiến dịch đặc biệt là cuộc tổng tiến công và nổi dậy tết Mậu Thân 1968.

+ Hiểu được âm mưu của Mỹ

khi mở

rộng chiến tranh ra miền

Bắc, tính chất của cuộc chiến tranh phá hoại đó, phân tích được ý nghĩa của quá trình vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại vừa sản xuất chi viện cho miền Nam của nhân dân miền Bắc, ý nghĩa của các chiến thắng của nhân dân miền Bắc.

+ Đánh giá được ý nghĩa của Hiệp định Pari 1973.

+ Chủ trương đúng đắn của ta giải phóng hoàn toàn miền Nam vào năm 1975, ý nghĩa của những chiến dịch lớn, vai trò to lớn của miền Bắc trong cuộc giải phóng miền Nam, ý nghĩa của sự kiện giải phóng miền Nam thống nhất đất nước.

­ Từ biết và hiểu các kiến thức cơ bản của phần lịch sử Việt Nam từ 1954 đến 1975 học sinh phải biết vận dụng những kiến thức đó để:

+ Đánh giá được vai trò của miền Bắc trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước từ năm 1954­ 1975.

+ So sánh được các chiến lược chiến tranh mà Mỹ sử dụng ở miền Nam Việt Nam.

+ Từ

phân tích được sự

thắng lợi từng bước của nhân dân miền

Nam trong cuộc đấu tranh chống lại âm mưu của đế quốc Mỹ từ 1954­ 1975 học sinh phait biết rút ra nguyên nhân thắng lợi, bài học kinh nghiệm trong cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc.

Về kỹ năng.


Bài kiểm tra góp phần giúp học sinh hoàn thiện các năng lực nhận thức như: tri giác, nhớ, tưởng tượng, tư duy nhanh.

Đồng thời cũng hình thành và phát triển các kỹ năng thực hành bộ môn (lập bảng, sử dụng đồ dùng trực quan…) và trình bày một vấn đề lịch sử.

Về thái độ.

Thông qua việc kiểm tra kiến thức, giáo viên cũng đánh giá, củng cố và hướng thái độ cho học sinh về các vấn đề như:

­ Lòng yêu nước, tinh thần tự hào dân tộc.

­ Thái độ tin tưởng vào chủ nghĩa xã hội và quá trình xây dựng chủ nghĩ xã hội.

­ Cảm phục, noi gương những người anh hùng đã chiến đấu vì độc lập tự do, thống nhất của đất nước.

­ Có cái nhìn đúng về tranh, yêu chuộng hòa bình.

chiến tranh và có thái độ

căm ghét chiến

­ Đồng thời bài kiểm tra, giúp hình thành ở học sinh lòng tin, ý

chí quyết tâm đạt điểm cao, tinh thần tập thể, ý thức giúp đỡ lẫn nhau trong học tập.

* Xác định trọng tâm kiến thức.

Bài kiểm tra thực hiện sau khi đã học xong một chương hay một

khóa trình lịch sử nên nội dung kiến thức cần kiểm tra là rất lớn. Tuy

nhiên trong bài kiểm tra giáo viên không thể kiểm tra hết những nội dung kiến thức đó vì vậy giáo viên khi ra đề cần tiến hành xác định trọng tâm kiến thức cần kiểm tra học sinh.

Cũng ví dụ trên: Giáo viên nhận thấy giai đoạn lịch sử Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975 bao gồm những nội dung chính sau:

­ Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mỹ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam (1954­ 1965).


­ Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế

quốc Mỹ

xâm

lược. Nhâm dân miền Bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965­ 1973).

­ Khôi phục và phát triển kinh tế­ xã hội ở miền Bắc, giải phóng hoàn toàn miền Nam (1973­ 1975).

Trong ba nội dung nêu trên thì nội dung lịch sử thứ hai là trọng tâm, hai nội dung còn lại tương đương nhau. Do đó mức độ câu hỏi của ba nội dung trong bài kiểm tra là khác nhau, dự kiến tỷ lệ là 30%­ 40%­30%.

* Xây dựng ma trận hai chiều.

Để đảm bảo tính toàn diện trong nội dung và phương pháp đánh giá của đề kiểm tra, khi ra đề giáo viên cần xây dựng bảng ma trận hai chiều.

Thực chất của Ma trận hai chiều là bảng kế

hoạch phân bố

nội dung

kiểm tra, đánh giá được thiết lập theo mục đích giảng dạy hoặc theo mức độ nhận thức dưới dạng hai chiều.

Thiết lập bảng ma trận hai chiều giúp cho giáo viên biết được số lượng câu hỏi, những mục tiêu dạy học cần đạt.


Ví dụ: cũng với ví dụ chiều như sau:

trên giáo viên có thể

lập bảng ma trận hai

Mức độ nhận thức

Nội dung

Biết

Hiểu

Vận dụng

Tổng số

TN

TL

TN

TL

TN

TL

Xây dựng chủ nghĩa xã



Câu

Câu 1


Câu

3

hội ở miền Bắc, đấu

1­ y2

(2

2­ y 1

điểm

tranh chống đế quốc Mỹ

(0,5

điểm)

(0,5


và chính quyền Sài Gòn

điểm)


điểm)


ở miền Nam (1954­





1965)





Nhân dân hai miền trực

Câu 2­





Câu

4

tiếp chiến đấu chống

y2,3

2­ y

điểm

đế quốc Mỹ xâm lược.

(0,5

2,3,4


Nhân dân miền Bắc vừa

điểm)

(2,5


chiến đấu vừa sản xuất

Câu 1­

điểm)


(1965­ 1973)

Y3,4 (1




điểm)



Khôi phục và phát triển

Câu 2­



Câu

Câu

Câu

3

kinh tế toàn miền Bắc,

y1,4

1­ y1

3­ y3

điểm

giải phóng hoàn toàn

(0,5 đ)

y1,2

(0,5

(0,5


miền Nam (1973­1975).


(1,5

điểm)

điểm)




điểm)




Tổng số

2 điểm = 20%

4 điểm = 40%

4 điểm = 40%

10





điểm





=





100%

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 133 trang tài liệu này.

Đổi mới việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập lịch sử của học sinh trong dạy học Lịch sử Việt Nam - Nguyễn Thị Quỳnh Trang - 11



* Lựa chọn thiết kế các câu hỏi kiểm tra.

TN: 30%

TL: 70%

Đây được coi là công việc quyết định quy trình xây dựng đề kiểm tra, đánh giá. Câu hỏi được lựa chọn sẽ thể hiện mục đích, nội dung và phương pháp kiểm tra, đánh giá. Do đó khi thiết kế câu hỏi cần chú ý các


điểm sau:

­ Câu hỏi phải trau truốt, diễn đạt dễ hiểu, ngôn ngữ trong sáng.

­ Giáo viên phải chú ý tới tỷ lệ các câu hỏi giữa ba mức độ biết­

hiểu­ vận dung, giữa câu hỏi tự luận và trắc nghiệm khách quan, mục

đích đánh giá về kiến thức, kỹ năng, thái độ được đan xen vào nhau.

­ Mức độ khó, dễ của câu hỏi tùy thuộc vào trình độ của học sinh.

­ Câu hỏi đưa ra phải bảo đảm độ tin cậy và tính giá trị.

Ví dụ: dựa vào ma trận hai chiều trên giáo viên có thể thiết kế câu hỏi như sau:

I. Phần trắc nghiệm.

Câu 1: Hãy khoanh tròn chữ in hoa trước ý trả lời đúng? (2 điểm).

1. Quan sát bản đồ dưới đây và cho biết các chiến thắng Phan Rang, Xuân Lộc, Phnôm Pênh có ý nghĩa như thế nào đối với chiến dịch Hồ Chí Minh?

Hướng tiến công của ta Tuyến phòng thủ của địch

Địch rút chạy theo

đường biển



16/4



Phan Rang



Phnôm pênh


Châu Đốc Hà Tiên

Rạch giá

Tây Ninh


17/4

Sài Gòn


Xuân Lộc


26/4



21/4



Phan Thiết


Sóc trăng Bạc Liêu

Cà Mau


A. Phá tan các tuyến phòng thủ trọng yếu của địch bảo vệ Sài Gòn, mở đường cho chiến dịch Hồ Chí Minh.

B. Là hiệu lệnh tiến công cho nhân dân Sài Gòn nổi dậy giành chính quyền.

C. Là chiến thắng quyết định của chiến dịch Hồ phóng hoàn toàn miền Nam.

Chí Minh giải

D. Chiến thắng là cơ sở giúp Đảng ta đưa ra quyết định giải phóng miền Nam trong năm 1975.

2. Nội dung nào không phải là sai lầm của cuộc cải cách ruộng đất 1954­ 1956 ở miền Bắc?

A. Đấu tố lan tràn, thô bạo.

B. Đấu tố cả những địa chủ kháng chiến.

C. Quy nhầm một số nông dân, cán bộ, đảng viên thành địa chủ.

D. Quy nhầm cả tư sản mại bản thành địa chủ.

3. Nội dung nào không phải là âm mưu của Mỹ khi tiến hành cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ nhất?

A. Phá tiềm lực kinh tế, quốc phòng và công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc.

B. Ngăn chặn sự chi viện từ bên ngoài vào miền Bắc và từ miền bắc vào miền Nam.

C. Làm lung lay ý chí chống Mỹ cứu nước của nhân dân ta.

D. Xâm lược và đặt ách thống trị miền Bắc.

4. Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của đế quốc Mỹ ở miền Nam Việt Nam ra đời trong hoàn cảnh:

A. sau thất bại của chiến lược “Chiến tranh đơn phương”

B. sau phong trào “Đồng Khởi”

Xem tất cả 133 trang.

Ngày đăng: 01/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí