Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
2. Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh:
Theo phương án cổ phần hoá năm 2003, công ty may Thăng Long đã trở thành một công ty cổ phần trong năm 2004. Do đó phương thức quản lý của Công ty đã chuyển từ tính chất tập trung vào một vài cá nhân lãnh đạo và chịu sự chi phối của cấp trên sang tính chất được tự quyết, lãnh đạo và kiểm soát của một tập thể các cổ đông.
- Đại hội đồng cổ đông
- Hội đồng quản trị
- Ban kiểm soát:
- Khối quản lý
- Khối phục vụ sản xuất
- Khối sản xuất trực tiếp
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Khối quản lý sản xuất
Khối phục vụ sản xuất
Khối sản xuất trực tiếp
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty may Thăng Long
sau khi cổ phần hoá
Trên thực tế, hiện nay bộ máy quản lý của công ty vẫn chia thành hai cấp, cấp công ty và cấp xí nghiệp với sự chỉ đạo của tổng giám đốc do hội đồng quản trị cử ra.
2.1 Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh ở cấp công ty:
Bao gồm ban giám đốc của Công ty chịu trách nhiệm quản lý và chỉ đạo trực tiếp. Ban giám đốc gồm 4 người:
- Tổng giám đốc.
- Phó tổng giám đốc điều hành kỹ thuật.
- Phó tổng giám đốc điều hành sản xuất.
- Phóng tổng giám đốc điều hành nội chính.
Dưới ban giám đốc là các phòng ban với những chức năng và nhiệm vụ:
- Văn phòng công ty.
- Phòng kế toán tài vụ
- Phòng kế hoạch đầu tư
- Phòng kỹ thuật
- Phòng kho
- Trung tâm thương mại và giới thiệu sản phẩm
- Cửa hàng dịch vụ.
- Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS)
- Cấp xí nghiệp
Hiện nay công ty may Thăng Long có 9 xí nghiệp thành viên chính là: XN1, XN2, XN3, XN4, XN5 đóng tại Hà Nội; XN may Hải Phòng đóng tại Hải Phòng; XN may Nam Hải đóng tại Nam Định, một xí nghiệp phụ trợ và một xưởng thời trang.
Các xí nghiệp được chuyên môn hoá theo từng mặt hàng.
- Xí nghiệp 1: chuyên sản xuất hàng áo sơ mi cao cấp.
- Xí nghiệp 2: chuyên sản xuất áo Jacket dày, mỏng.
- Xí nghiệp 3 và 4: chuyên sản xuất hàng quần áo bò.
- Xí nghiệp 5: liên doanh với nước ngoài để sản xuất hàng dệt kim, áo cotton.
- Xí nghiệp may Hải Phòng: có kho ngoại quan nhận lưu giữ trang thiết bị, phụ tùng thay thế, nguyên phụ liệu ngành dệt may chờ xuất khẩu và nhập khẩu. Ngoài ra, xí nghiệp may Hải Phòng còn có một phân xưởng sản xuất
nhựa và một xưởng may. Xưởng sản xuất nhựa chủ yếu phục vụ nhu cầu trong Công ty và một phần sản phẩm được bán ra thị trường.
- Xí nghiệp may Nam Hải: được thành lập theo sự chỉ đạo của Tổng công ty dệt may Việt Nam với mục đích chính là đầu tư giúp đỡ để phát triển Công ty dệt may Nam Định.
- Xí nghiệp phụ trợ: bao gồm một phân xưởng thêu và một phân xưởng mài có nhiệm vụ thêu, mài, tẩy, ép với những sản phẩm cần gia công.
- Xưởng thời trang: chuyên nghiên cứu những mẫu mốt và sản xuất những đơn đặt hàng nhỏ dưới 1000 sản phẩm.
Mỗi xí nghiệp đều được tổ chức thành 5 bộ phận: 2 phòng xí nghiệp, tổ cắt, tổ may, tổ hoàn thiện và tổ bảo quản.
Phó tổng giám đốc điều hành nội chính
Phó tổng giám đốc điều hành sản xuất
Nhân viên thống kê
phân xưởng
Nhân viên thống kế các xí nghiệp
GĐ các xí nghiệp thành viên
XN5
XN
phụ trợ
XN
may Hải Phòng
Phân xưởng thêu
Phân xưởng mài
Phó tổng giám đốc điều hành kỹ thuật
Tổng giám đốc
Phòng | Phòng | Phòng | Phòng | TTTM | Cửa | Phòng | ||||||||
phòng | kế toán | kế | kỹ | kho | và | hàng | kiểm | |||||||
công ty | hoạch | thuật | GTSP | thời | tra chất | |||||||||
đầu tư | trang | lượng |
Có thể bạn quan tâm!
- Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần May Thăng Long - 1
- Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần May Thăng Long - 2
- Sơ Đồ Tổ Chức Bộ Máy Kế Toán Tại Công Ty May Thăng Long
- Thực Trạng Hạch Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại
- Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần May Thăng Long - 6
Xem toàn bộ 85 trang tài liệu này.
XN1
XN2
XN3
XN4
XN
may Nam Hải
Xưởng thời trang
Sơ đồ 3: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý ở Công ty may Thăng Long
PHẦN II
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY MAY THĂNG LONG
I/ Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
Tổ chức bộ máy kế toán :
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý, bộ máy kế toán của Công ty may Thăng Long được tổ chức theo hình thức tập trung. Toàn bộ công việc kế toán của công ty được tập trung ở phòng kế toán tài vụ. Tại các xí nghiệp thành viên không tổ chức bộ máy kế toàn riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kế toán thống kê.
1.1 Phòng kế toán tài vụ tại Công ty :
Nhiệm vụ của phòng kế toán tài vụ là hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện thu thập xử lý các thông tin kế toán ban đầu, thực hiện chế độ hạch toán và quản lý tài chính theo đúng quy định của bộ tài chính. Đồng thời, phòng kế toán còn cung cấp các thông tin về tình hình tài chính của công ty một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời; từ đó, tham mưu cho ban giám đốc để đề ra các biện pháp các quy định phù hợp với đường lối phát triển của Công ty. Dựa trên quy mô sản xuất, đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty cùng mức độ chuyên môn hoá và trình độ cán bộ, phòng kế toán tài vụ được biên chế 10 người và được tổ chức theo các phần hành kế toán như sau:
- Đứng đầu là kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp, là người chịu trách nhiệm chung toàn Công ty. Kế toán trưởng có trách nhiệm theo dòi, quản lý và điều hành công tác kế toán; đồng thời tổng hợp số liệu để ghi vào các sổ tổng hợp toàn Công ty và lập báo cáo kế toán.
- Tiếp đến là phó phòng kế toán, các nhân viên và thủ quỹ.
- Kế toán vốn bằng tiền (Kế toán thanh toán): có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ gốc, viết phiếu thu chi; hàng tháng lập bảng kê tổng hợp séc và sổ chi tiết rồi đối chiếu với sổ sách thủ quỹ, sổ phụ ngân hàng; lập kế hoạch tiền mặt gửi lên cho ngân hàng có quan hệ giao dịch. Ngoài ra, kế toán vốn bằng tiền quản lý các tài khoản 111, 112 và các sổ chi tiết của nó; cuối tháng lập nhật ký chứng từ số 1 và số 2, bảng kê số 1, số 2.
- Kế toán vật tư: có nhiệm vụ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp thẻ song song, phụ trách tài khoản 152, 153. Cuối tháng, kế toán vật tư tổng hợp số liệu, lập bảng kê theo dòi nhập, xuất, tồn và nộp báo cáo cho bộ phận kế toán tính giá thành. Khi có yêu cầu kế toán vật tư và các bộ phận chức năng khác tiến hành kiểm kê lại vật tư, đối chiếu với sổ kế toán, nếu có thiếu hụt sẽ tìm nguyên nhân và biện pháp xử lý, lập biên bản kiểm kê.
- Kế toán tài sản cố định và nguồn vốn: quản lý các tài khoản 211, 121, 213, 214, 411, 412, 415, 416, 441; thực hiện phân loại tài sản cố định hiện có của Công ty, theo dòi tình hình tăng giảm, tính khấu hao theo phương pháp tuyến tính; theo dòi các nguồn vốn và các quỹ của Công ty; cuối tháng lập bảng phân bổ số 3, nhật ký chứng từ số 9.
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: có nhiệm vụ quản lý các tài khoản 334, 338, 622, 627, 641, 642; hàng tháng căn cứ vào sản lượng của các xí nghiệp và đơn giá lương, hệ số lương, đồng thời nhận các bảng thanh toán lương do các nhân viên thống kê ở các xí nghiệp gửi lên, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tổng hợp số liệu, lập bảng tổng hợp thanh toán lương của Công ty và bảng phân bổ số 1.
- Kế toán công nợ: có nhiệm vụ theo dòi các khoản phải thu, phải trả trong Công ty may và giữa Công ty với các khách hàng, nhà cung cấp; đồng thời quản
lý các tài khoản 131, 136, 138, 141, 331, 333, 336 ; kế toán công nợ ghi sổ chi tiết cho từng đối tượng và cuối tháng lập nhật ký chứng từ số 5, số 10 và bảng kê số 11.
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: có trách nhiệm theo dòi tình hình xuất, nhập, tồn kho thành phẩm; ghi sổ chi tiết tài khoản 155; cuối tháng lập bảng kê số 8 và số 11; đồng thời ghi các sổ Cái có liên quan. Bộ phận kế toán này gồm 3 người trong đó có 1 người phụ trách phần gia công.
- Kế toán tiêu thụ: có nhiệm vụ theo dòi tình hình nhập xuất kho thành phẩm, ghi sổ chi tiết tài khoản 155, cuối tháng lập bảng kê số 8.
- Thủ quỹ: chịu trách nhiệm về quỹ tiền mặt của Công ty; hàng ngày căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi hợp lệ để nhập, xuất quỹ, ghi sổ quỹ; cuối ngày đối chiếu với sổ quỹ của kế toán vốn bằng tiền.
1.2 Tại các xí nghiệp thành viên:
- Tại kho: Thủ kho phải tuân thủ theo chế độ ghi chép của Công ty, căn cứ vào phiếu nhập kho, xuất kho để ghi thẻ kho; cuối tháng lập báo cáo nhập, xuất, tồn và chuyển lên phòng kế toán Công ty. Ngoài ra, các nhân viên này phải chấp hành nội quy hạch toán nội bộ của Công ty về cấp phát nguyên vật liệu theo định mức trước khi nhập kho và xuất kho.
- Nhân viên thống kê tại xí nghiệp có nhiệm vụ theo dòi từ khi nguyên vật liệu đưa vào sản xuất đến khi giao thành phẩm cho Công ty. Cụ thể, nhân viên thống kê phải theo dòi:
+ Từng chủng loại nguyên vật liệu đưa vào sản xuất theo từng mặt hàng của xí nghiệp.
+ Số lượng bán thành phẩm, tình hình nhập, xuất kho thành phẩm và số lượng sản phẩm hoàn thành để tính lương cho cán bộ công nhân viên.