Thu nhập bình quân của khách DLQT đến Bình Thuận
3.50%
27.80%
43.80%
từ 10.000-40.000 USD/năm từ 40.000-100.000USD/năm
trên 100.000USD/năm
Sơ đồ 2.9: Thu nhập bình quân/năm của khách DLQT đến vùng DHCNTB
+ Về tuổi đời của du khách quốc tế hầu hết tập trung ở lứa tuổi trẻ và trung niên: dưới 25 tuổi có 31,9% trong tổng số, có 14,6% du khách thuộc vào lứa tuổi từ 36-45, có 22,9% vào lứa tuổi 26-35, có 15,3% tuổi từ 46- 55 tuổi.
Thống kê lứa tuổi của khách DLQT đến Bình Thuận
15.30%
15.30%
31.90%
22.90%
14.60%
dưới 25 tuổi
từ 26 - 35 tuổi
từ 36 - 45 tuổi
từ 46 - 55 tuổi
trên 55 tuổi
Sơ đồ 2.10: Thống kê lứa tuổi của khách DLQT đến vùng DHCNTB
+Về trình độ văn hóa có 47,2% du khách có trình độ trung học và trung học chuyên nghiệp, 20,8% có trình độ phổ thông trung học, 24,3 % có trình độ cao đẳng đại học, 2,8 % là trình độ trên đại học.
Tóm lại, qua khảo sát nhóm khách DLQT đến vùng DHCNTB (Bình Thuận) về các nội dung liên quan đến hoạt động của DLST cho thấy trong 3 năm trở lại đây xuất xứ nguồn khách có nhiều thay đổi, lượng khách Nga tăng mạnh, chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số, tiếp đến là Nhật, Pháp, Hàn Quốc, Úc, Đức,… trong số đó du khách Nhật, Úc, Đức và Pháp có trình độ học vấn cao, mức chi tiêu của khách khá lớn, tuổi đời trẻ hơn họ có hiểu biết về khái niệm và hoạt động DLST ở mức độ khá tốt, là đối tượng khách chính tham gia vào hoạt động DLST ở vùng DHCNTB. Thời gian chuyến đi của nhóm khách phổ biến kéo dài từ 2-4 ngày mục đích đến chủng yếu là nghỉ dưỡng và khám phá. Về đánh giá và cảm nhận của họ ở điểm đến là vùng DHCNTB, họ đánh giá cao
vì có cảnh quan thiên nhiên đẹp, người dân thân thiện, ẩm thực đặc sắc và giá cả hợp lý. Nhóm khách DLQT này biết đến vùng DHCNTB qua kênh thông tin chính gồm: Internet, qua giới thiệu của bạn bè, qua báo và tạp chí. Đây là những thông tin cơ bản bước đầu giúp cho việc hoạch định các chiến lược phát triển DLST trên lĩnh vực “cung” “cầu” một cách hợp lý và sát đúng.
2.4.1.2 Khách DLST nội địa: (khảo sát tại địa bàn hai tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận)
a/ Xuất xứ nguồn khách đến:
Sơ đồ 2.11 : Xuất xứ khách DLST nội địa đến vùng DHCNTB
Qua kết quả điều tra cho thấy khách DLST nội địa đến vùng DHCNTB phân bố ở Ninh Thuận cũng như Bình Thuận có tỷ lệ thành phần khá phù hợp nhau, trong đó chiếm đa số là từ TPHCM, tiếp đến là các tỉnh Đông Nam Bộ, các tỉnh Nam bộ, đặc biệt trong 4 năm trở lại đây xuất hiện lượng khách phía Bắc và miền Trung ngày càng đông…Chỉ tiêu này phù hợp với tài liệu điều tra cùa ngành Thống kê trước đây.
b/ Số lần và thành phần khách DLST nội địa tham gia chuyến đi:
Sơ đồ 2.12: Thống kê số lần khách DL nội địa đã đến vùng DHCNTB
Khách DLST nội địa đến vùng DHCNTB từ 1 đến 2 lần chiếm đa số (trên 53%), nhóm đi từ 3 đến 10 lần chiếm khá cao (trên 39%). Đặc biệt ở Bình Thuận nhóm đi trên 10 lần đạt 6,7% cho thấy du lịch Bình Thuận có sự thu hút mạnh mẽ trong những năm gần đây làm tăng lượt khách quay trở lại nhiều hơn.
Thành phần khách DLST nội địa tham gia chuyến du lịch đến vùng DHCNTB
đi với bạn bè đi với vợ hoặc chồng
đi một mình
16.20%
40.40%
43.40%
Sơ đồ 2.13 : Thành phần trong đoàn khách DLST nội địa tham gia chuyến đi
Như vậy khách DLST nội địa khi đến vùng DHCNTB thường đi chung với vợ
/chồng hoặc bạn bè (trên 83%), số đi riêng lẻ chiếm tỷ lệ nhỏ (khoảng 16,2%), điều này sẽ giúp cho các cơ sở cung cấp dịch vụ phải tính đến tiện nghi và sản phẩm dịch vụ theo hướng phục vụ số đông và có chất lượng.
c/ Thời gian và các loại hình lưu trú của khách nội địa lựa chọn:
Sơ đồ 2.14: Thời gian chuyến đi của khách DLST nội địa đến vùng DHCNTB
Về thời gian của chuyến đi của khách DLST nội địa hầu hết chỉ kéo dài 2-4 ngày 9 chiếm từ 49% đến 65%, phù hợp với thực tế là khách DLST chỉ đi đến vào những ngày cuối tuần, số người có thời gian chuyến đi kéo dài từ 5-10 ngày chiếm khá đông (từ 11%-19%). Địa bàn Ninh Thuận nơi xa TPHCM hơn lại có nhiều điểm DLST hấp dẫn nên vài năm gần đây thu hút nhiều khách DLST nội địa là học sinh, sinh viên, các nhà khoa học đến khám phá, thưởng ngoạn theo tour dài ngày.
Sơ đồ 2.15 : Các loại hình lưu trú mà khách DLST nội địa lựa chọn khi đi DL
Sự lựa chọn các cơ sở lưu trú khi đến DL ở vùng DHCNTB đối với khách DLST nội địa qua điều tra cho thấy chủ yếu là các resort ven biển, các khách sạn trung bình và nhà nghỉ, số chọn khách sạn cao cấp chỉ chiếm tỷ lệ thấp (dưới 5,2%). Riêng ở Bình Thuận số du khách chọn nhà nghỉ bình dân chiếm tỷ lệ khá cao (gần 35%).
d/ Các kênh thông mà khách được tiếp cận để biết đến vùng DHCNTB:
Sơ đồ 2.16 : Các phương tiện thông tin để khách DLST nội địa biết đến vùng DHCNTB
Từ sơ đồ trên cho thấy khách biết đến điểm du lịch vùng DHCNTB hầu hết qua các báo, tạp chí (trên 33%), tiếp đến biết qua internet (15,94%), biết qua sự giới thiệu của bạn bè (17,78%), biết qua thông tin từ các hãng du lịch lữ hành từ các Brochure cũng chiếm tỷ lệ khá cao (14,05%).
đ/ Những nội dụng hoạt động sẽ tham gia và sự quan tâm đến các yếu tố môi trường du lịch của khách DLST nội địa :
Qua điều tra cho thấy đa số du khách nội địa mong muốn tham gia các hoạt động về nghỉ dưỡng, tìm hiểu thiên nhiên hoang dã, khám phá leo núi, đi thăm các VQG, KBTTN, đi dạo trong rừng, tham gia các lễ hội truyền thống ở địa phương, tham quan các di tích văn hóa lịch sử. một số khác muốn chọn loại hình thăm thú các vườn cây ăn quả, vùng nông nghiệp nông thôn (xem chi tiết ở phần phụ lục B)
Bảng 2.16: Mức độ quan tâm đến các yếu tố môi trường du lịch của khách DLST nội địa được khảo sát tại Ninh Thuận và Bình Thuận
ĐVT: %
Rất quan tâm | Quan tâm | Không quan tâm | ||||
Ninh Thuận | Bình Thuận | Ninh Thuận | Bình Thuận | Ninh Thuận | Bình Thuận | |
- Thể thao khám phá | 25,20 | 14,00 | 32,70 | 68,59 | 42,20 | 17,32 |
Có thể bạn quan tâm!
- Các Tuyến Dlst Đang Khai Thác: Toàn Vùng Bước Đầu Hiện Đang Hình Thành Khoảng 16 Tuyến Dlst Chính, Cụ Thể Gồm:
- Tình Hình Đầu Tư Phát Triển Dlst: A/ Tình Hình Đầu Tư Phát Triển Du Lịch Chung:
- Tổng Hợp Kết Quả Khảo Sát Và Phân Tích:
- Sự Ghi Nhận Đánh Giá Của Khách Dlst Nội Địa Về Mức Độ Và Xếp Loại Đối Với Các Điểm Dl-Dlstđang Khai Thác Trên Địa Bàn.
- Định hướng chiến lược và giải pháp phát triển du lịch sinh thái vùng duyên hải cực Nam Trung bộ đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 - 14
- Quan Điểm, Định Hướng Và Mục Tiêu Phát Triển Dlst Vùng Dhcntb Của Tác Giả Luận Án Đề Xuất:
Xem toàn bộ 175 trang tài liệu này.
67,30 56,20 12,8 22,20 | 76,68 40,42 34,64 61,21 | 23,20 19,00 36,60 29,70 | 16,86 30,48 37,18 25,64 | 9,50 24,50 50,60 48,00 | 6,46 29,10 28,18 10,39 |
Đối với môi trường du lịch tại điểm đến, từ bảng 2.22 cho thấy khách DLST nội địa rất quan tâm đến nghỉ dưỡng- thư giãn, khám phá thiên nhiên và tham quan các di tích văn hóa địa phương.
e/ Đánh giá cảm nhận về sự hài lòng của khách DLST nội địa:
Qua kết quả điều tra, cho thấy khách DLST nội địa ghi nhận, đánh giá các điểm nổi bật ở điểm đến vùng DHCNTB lần lượt là: sự an toàn cho du khách, ẩm thực độc đáo, sự thân thiện của người dân địa phương, đa dạng của các di tích văn hóa lịch sử…
Bảng 2.17: Ý kiến đánh giá mức độ hài lòng của khách DLST nội địa về môi trường DL và các yếu tố phục vụ khác khi đến Ninh Thuận và Bình Thuận.
ĐVT: %
Rất tốt hoặc tốt | Trung bình hoặc kém | Không quan tâm | ||||
Ninh Thuận | Bình Thuận | Ninh Thuận | Bình Thuận | Ninh Thuận | Bình Thuận | |
-Sự an toàn của cá nhân -Về tính thân thiện của người địa phương | 30,10 45,10 | 96,10 78,30 | 2,90 48,7 | 3,90 17,60 | 17,00 6,20 | 0 4,10 |
40,50 20,30 21,60 18,30 22,90 | 76,40 33,50 27,70 21,50 45,70 | 47,40 50,70 53,30 49,30 47,40 | 20,10 52,40 40,30 51,70 28,20 | 12,10 29,10 25,10 32,30 29,70 | 3,50 14,10 29,30 26,80 16,10 |
f/ Thu nhập và mức chi tiêu của du khách DLST nội địa:
Sơ đồ 2.17:Thống kê mức thu nhập bình quân của khách DLST nội địa đến vùng DHCNTB.
Sơ đồ 2.18 : Mức chi tiêu bình quân cho chuyến đi và mức phí sẳn sàng chi trả cho các cơ sở lưu trú - dịch vụ có hoạt động gắn trách nhiệm về đạo đức và môi trường của khách DLST nội địa
Thu nhập của nhóm khách DLST nội địa đến vùng DHCNTB chiếm đa số ở mức trung bình khá (16-45 triệu đồng/năm), riêng mức chi tiêu cho chuyến đi đạt mức khá từ 1-5 triệu/ chuyến. có gần 10% chi ở mức từ 5-7 triệu. Khách DLST nội địa cũng sẵn sàng chi trả thêm mức phí từ 1-3% cho các cơ sở dịch vụ-lưu trú có hoạt động mang tính chất DLST và có trách nhiệm với môi trường.
g/ Tuổi đời và nghề nghiệp và trình độ học vấn của khách DLST nội địa:
Sơ đồ 2.19 : Thống kê lứa tuổi và nghề nghiệp của khách DLST đến vùng DHCNTB
Từ các sơ đồ trên cho thấy tuổi đời của du khách tương đối trẻ, đa số từ 26-35 tuổi (chiếm 26,33%), số nhỏ hơn 25 tuổi cũng chiếm tỷ lệ khá cao (gấn 22%). Nghề nghiệp của khách nội địa chiếm đa số là nhân viên kinh doanh, học sinh sinh viên và nhân viên văn phòng.
h/ Trình độ học vấn và kênh thông tin tìm hiểu về hoạt động DLST của khách DLST nội địa: