Nâng cấp trường nghiệp vụ du lịch Vũng Tàu nhằm phục vụ công tác đào tạo nhân lực tại chỗ cho ngành du lịch Tỉnh.
3.5.2.Kiến nghị đối với địa phương:
Trên cơ sở định hướng về tổ chức không gian phát triển du lịch cần phải có kế hoạch xúc tiến ngay các dự án chi tiết tại những cụm, điểm du lịch trên cơ sở xem xét các dự án ưu tiên. Các địa phương phải quản lý tốt tài nguyên du lịch tại địa phương, các dự án lớn phải tham khảo các bộ ngành Trung Ương và tổng cục Du Lịch.
Tăng cường liên doanh với các đối tác trong nước, ưu tiên cho các dự án đầu tư trong nước, từng bước nâng cao tỷ lệ ghóp vốn của phía Việt Nam trong các dự án. Hướng đầu tư nước ngoài vào các dự án lớn tại thành phố Vũng Tàu, Long Hải- Phước Hải, Côn Đảo. Nhằm từng bước nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch, đảm bảo tính đồng bộ và đặc sắc của du lịch Bà Rịa-Vũng Tàu.
Sớm thành lập trung tâm xúc tiến thị trường du lịch MICE (thuộc quyền quản lý của Sở Du Lịch Tỉnh) với sự tham gia của các đối tác như khách sạn, công ty kinh doanh lữ hành, trung tâm hội chợ triển lãm…Trung tâm này sẽ kết nối với trung tâm du lịch thành phố Hồ Chí Minh và các Tỉnh lân cận để quảng bá, thu hút du khách cho loại hình du lịch MICE của Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
Phải tập trung thu hút đầu tư bằng những chính sách hợp lý, hấp dẫn hơn nhằm thu hút những dự án lớn, nhanh chóng xây dựng các trung tâm giải trí lớn tại những khu du lịch trọng điểm. Phải chú ý quản lý tốt giá cả hàng hóa, dịch vụ tại các khách sạn và các khu du lịch, tránh tình trạng tự ý nâng giá quá cao trong những dịp lễ lớn gây ảnh hưởng tâm lý không tốt cho du khách.
Xúc tiến các chương trình bồi dưỡng, đào tạo nguồn nhân lực, mời các chuyên gia nước ngoài tham gia cố vấn, giảng dạy nghiệp vụ du lịch cho nhân viên. Chú trọng đến chất lượng đào tạo nguồn nhân lực nhằm từng bước nâng cao chất lượng nghiệp vụ của nhân viên lên ngang bằng với các nước trong khu vực.
Thành lập quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển nhằm tài trợ cho các doanh nghiệp trong việc quảng bá hình ảnh du lịch, xúc tiến phát triển du lịch, tài trợ các chương trình nghiên cứu. Bên cạnh đó, ngành du lịch Tỉnh phải sớm đưa trang Web du lịch vào hoạt động, thiết lập đường dây nóng giải quyết các sự cố liên quan đến du lịch.
Có thể bạn quan tâm!
- Mục Tiêu, Định Hướng Phát Triển Ngành Du Lịch Bà Rịa-Vũng Tàu Đến Năm 2015:
- Chiến Lược Liên Doanh, Liên Kết Phát Triển Du Lịch:
- Giải Pháp Về Đào Tạo Phát Triển Nguồn Nhân Lực:
- Định hướng chiến lược phát triển ngành du lịch Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2015 - 10
- Định hướng chiến lược phát triển ngành du lịch Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2015 - 11
Xem toàn bộ 96 trang tài liệu này.
Từng bước thực hiện chương trình xã hội hóa giáo dục du lịch toàn dân, nâng cao văn hóa ứng xử với khách du lịch của người dân địa phương. Phải cho người dân hiểu được tầm quan trọng của ngành du lịch trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội, hướng họ đến mục tiêu phát triển chung của ngành du lịch Tỉnh nhà.
Tăng cường phối hợp liên ngành dưới sự chỉ đạo tập trung, thống nhất của ban chỉ đạo phát triển du lịch Tỉnh và UBNN Tỉnh, thông qua các nhiệm vụ cụ thể:
- Du lịch và Công An-Ngoại Vụ: phối hợp tạo điều kiện thuận lợi cho du khách, tăng cường thu hút nguồn lực quốc tế và kiều bào để đẩy mạnh phát triển du lịch.
- Du lịch-Giao thông vận tải: phát triển giao thông, nâng cao năng lực vận chuyển phải tạo điều kiện cho ngành du lịch phát triển.
- Du lịch-Bưu chính viễn thông: phát triển cơ sở hạ tầng thông tin hiện đại, cung cấp dịch vụ đa dạng chất lượng cao, từng bước hạ giá thành các loại dịch vụ tạo điều kiện phát triển kinh tế xã hội nói chung, tạo điều kiện nâng cao sức cạnh tranh của ngành du lịch nói riêng.
- Du lịch-Tài chính, thuế: giảm thuế nhập khẩu máy móc thiết bị chuyên dùng trong ngành du lịch, đề suất thuế giá trị gia tăng hợp lý cho hàng hóa trong ngành du lịch, tính toán thuế thuê đất hợp lý tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển.
- Du lịch-Văn hóa thông tin, lao động thương binh xã hội: phối hợp tôn tạo, bảo vệ các di tích văn hóa lịch sử. Đẩy mạnh việc đưa các chương trình lễ hội truyền thống, nghệ thuật dân gian vào hoạt động du lịch phục vụ du khách. Giải quyết triệt để các tệ nạn xã hội, bảo đảm môi trường văn hóa, an toàn cho khách du lịch.
- Du lịch-Thương mại và các địa phương: xây dựng những khu phố ẩm thực, các trung tâm mua sắm, tái tạo các làng nghề truyền thống, đẩy mạnh bán hàng lưu niệm mang nét văn hóa, nét độc đáo của địa phương.
- Du lịch-Khoa học công nghệ môi trường và thể thao: phối hợp thẩm định tính khả thi của các dự án, giải quyết những sự cố liên quan đến môi trường, gìn giữ và tôn tạo môi trường tự nhiên. Xây dựng các loại hình thể thao biển phù hợp với đặc điểm tự nhiên của Tỉnh, tổ chức các giải đấu thể thao để thu hút khách du lịch./.
KẾT LUẬN
Được mệnh danh là ngành công nghiệp không khói, vai trò của ngành du lịch trong quá trình phát triển kinh tế xã hội là rất quan trọng. Bà Rịa-Vũng Tàu cũng như một số địa phương có ngành du lịch phát triển cũng đã nhận thức được vai trò quan trọng của ngành du lịch trong cơ cấu kinh tế của mình. Bên cạnh ngành công nghiệp, ngành du lịch cũng đã được Tỉnh quan tâm đặc biệt. Mục tiêu phát triển ngành này trong giai đoạn tới là rất rõ ràng, cụ thể, Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu mong muốn biến ngành này thành một ngành kinh tế mũi nhọn, là một trung tâm du lịch lớn của cả nước cũng như khu vực. Điều này chỉ trở thành hiện thực khi ngành du lịch Tỉnh xây dựng được những chiến lược phát triển riêng, phù hợp với tiềm năng và lợi thế của mình. Tỉnh cũng cần phải có những giải pháp cụ thể để thực hiện các chiến lược của mình. Đây là nhiệm vụ khó khăn đặt ra cho các nhà lãnh đạo, các nhà quản lý trong ngành du lịch của Tỉnh nhà. Xuất phát từ thực tế đó, luận văn của em đã đóng ghóp được những vấn đề chính sau đây:
1. Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về du lịch, một số lý luận về chiến lược, xây dựng và lựa chọn chiến lược.
2. Phân tích thực trạng của ngành du lịch Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, tiềm năng phát triển ngành du lịch của Tỉnh, phân tích các yếu tố khác trong môi trường hoạt động của ngành này từ đó nhân định những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức chính của ngành du lịch Tỉnh.
3. Xây dựng các chiến lược phát triển chính, kết hợp với mục tiêu và định hướng phát triển của Tỉnh lựa chọn những chiến lược phù hợp nhất.
4. Đề xuất những kiến nghị đối với Trung Ương cũng như địa phương nhằm tháo gỡ những khó khăn vướng mắc hiện tại. Tạo cơ sở để các chiến lược được lựa chọn thành công.
Luận văn của em mang ý nghĩa thiết thực, đó là những vấn đề mà em đã nghiên cứu trong thời gian qua. Những chiến lược mà luận văn xây dựng rất phù hợp với điều kiện hiện nay của ngành du lịch Tỉnh, các giải pháp nếu được thực hiện đồng bộ sẽ tạo điều kiện cho ngành du lịch của Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu phát triển nhanh chóng và sẽ đạt được mục tiêu đề ra.
Tuy nhiên luận văn của em cũng không thể tránh khỏi những thiếu xót nhất định do thời gian chuẩn bị, kiến thức và quy mô của luận văn. Rất mong quý Thầy Cô thông cảm cho em. Em xin chân thành cảm ơn!
Luận văn của em chỉ tập trung nghiên cứu những vấn đề tổng quát nhằm định hướng chiến lược phát triển ngành du lịch Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đến năm 2015 chứ không đi xâu vào các vấn đề mang tính chuyên môn. Chính vì thế để ngành du lịch Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, là trung tâm du lịch lớn của Việt Nam cũng như khu vực thì việc nghiên cứu thêm nhiều vấn đề mang tính chuyên sâu là rất cần thiết. Em cũng đề nghị ngành du lịch của Tỉnh nghiên cứu mô hình phát triển du lịch bền vững, đây là xu hướng phát triển hiện nay.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cục thống kê Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, Niên giám thống keâ, 2004.
2. PGS.TS Nguyễn Thị Liên Diệp, Th.S Phạm Văn Nam, Chiến lược và chính sách kinh doanh, NXB Thống kê, 2003.
3. TS. Nguyễn Hồng Giáp, Kinh tế du lịch, NXB Trẻ, 2002.
4. Nguyễn Hữu Lam, Quản trị chiến lược, phát triển vị thế cạnh tranh, NXB Giáo dục, 1998.
5. Th.S. Trần Ngọc Nam - Trần Huy Khang, Marketing du lòch, NXB Tp.Hoà Chí Minh, 2001.
6. Tôn Thất Nguyễn Thiêm, Thị trường chiến lược, cơ cấu, NXB TP.Hoà Chí Minh, 2003.
7. TS. Lê Văn Tý, Chiến lược phát triển sản xuất vật liệu xây dựng cao cấp ở Nam Bộ đến năm 2005, 2000.
8. Nguyễn Như Ý, Đại từ điển Tiếng Việt, NXB văn hóa thông tin HN, 1998.
9. Fred R.David, Khái luận về quản trị chiến lược, NXB Thống kê, 2003.
10. Tổng cục du lịch, Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam giai đoạn 2001-2010.
11. UBNN Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, Quyết định phê duyệt ”Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu giai đoạn 1995-2010”, 1995.
12. UBNN Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, Phê duyệt dự án điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, 2005.
13. Trung tâm quy hoạch đô thị nông thôn miền nam, Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, 2004.
14. Sở Du Lịch Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ 5 năm 2001-2005 ngành du lịch Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, 2005.
15. Sở Du Lịch Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, Tình hình phát triển du lịch trên địa bàn Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu giai đoạn 1996-2005, 2005.
16. Niên giám thống kê năm 2005, NXB Thống kê, 2005.
17. Một số sách báo, tạp chí chuyên ngành và không chuyên ngành.
PHỤ LỤC
TIÊU CHUẨN QUY HOẠCH CÁC KHU DU LỊCH VEN BIỂN CỦA WTO
tắm
Nơi ở:
1.Khách sạn:
Loại bình dân 10m2/1giường
Loại khá 19m2/1giường
Loại sang 30m2/1giường
2.Nhà nghỉ ven biển 15m2/1giường 3.Căn hộ:
Dùng cho làm việc 36m2
1 buồng ngủ 53m2
2 buồng ngủ 80m2
3 buồng ngủ 110m2
Cơ Sở Hạ Tầng:
1.Nước sinh hoạt (Lít/người/ngày):
Vùng mát mẻ 200-300
Vùng nóng bức 500-1000
2.Hệ thống cống thoát 0,3ha/1000 người 3.Đường xá bến bãi:
Diện tớch bói đỗ xe từ ẵ đến ẳ diện tớch phũng ngủ
Diện tích dùng cho giao thông từ 5-20% tổng diện tích khu du lịch
Phương Tiện:
1.Bể bơi trong khách sạn 3m2/1khách
2.Không gian trống 20-40m2/1giường
3.Cửa hàng 0,67m2/1giường
Khả năng tải của biển:
1.Bình dân 10m2/người 2-5người/m dài
2.Trung bình 15m2/người 1,5-3,5người/m dài
3.Khá 20m2/người 1-2,5người/m dài
4.Sang trọng 30m2/người 0,7-1,5người/m dài
Tiện nghi bãi biển: Cứ 500 người cần 1 nhà vệ sinh, 2bồn rửa mặt và 4vòi
CÔNG THỨC DỰ BÁO NHU CẦU PHÒNG NGHỈ
Số lượng phòng nghỉ được tính theo công thức như sau:
Số phòng cần co ù=Số lượng khách x Số ngày lưu trú TB
CS sử dụng phòng x 365 x Số giường TB phòng
Số giường trung bình trong một phòng hiện nay của hệ thống khách sạn, nhà nghỉ tại Bà Rịa-Vũng Tàu là 1,5-1,8 đối với phòng quốc tế và là 2 đối với phòng nội địa. Tuy nhiên xu hướng đi du lịch theo nhóm của khách nội địa dẫn đến số người nghỉ trong một phòng hoặc một căn hộ thường là 3-4 người.
Trong thời gian tới, không những số phòng tăng nhanh mà chất lượng đáp ứng cho du khách cũng phải tăng cao. Như vậy tính trung bình số giường trong 1 phòng là 1,5 đối với phòng quốc tế và 3 đối với phòng nội địa.
CƠ SỞ TÍNH TOÁN DỰ BÁO
Dự báo các chỉ tiêu của ngành du lịch Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu trong những năm tới được dựa trên những căn cứ cụ thể như sau:
- Chiến lược phát triển du lịch quốc gia đã được Chính Phủ thông qua.
- Chiến lược đầu tư của Nhà Nước vào kết cấu hạ tầng.
- Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, trong đó du lịch được đánh giá là một ngành kinh tế mũi nhọn của Tỉnh.
- Tiềm năng du lịch của Tỉnh và những vùng lân cận.
- Hiện trạng tăng trưởng du lịch của Tỉnh và của cả nước, xu thế phát triển đô thị, cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất của Tỉnh.
- Các dự án đầu tư du lịch và sự hỗ trợ của các ngành liên quan, tương quan phát triển ngành du lịch của Tỉnh với các vùng lân cận.
- Dự báo được tính toán theo 3 phương án: phương án thấp, tức là được tính toán dựa trên tốc độ phát triển hiện nay. Phương án trung bình, tức là được tính toán với tốc độ phát triển cao hơn hiện nay. Phương án cao, tức là được tính toán với tốc độ rất cao.
ĐÁNH GIÁ TÍNH BỀN VỮNG CỦA DU LỊCH
Có hai phương pháp đánh giá tính bền vững của các điểm du lịch thường được sử dụng: dựa vào khả năng tải của điểm du lịch và dựa vào bộ chỉ thị môi trường.
1.Đánh giá dựa vào khả năng tải:
Khả năng tải của một điểm du lịch được hiểu là số lượng người cực đại mà điểm du lịch có thể chấp nhận, không gây suy thoái hệ sinh thái tự nhiên, không gây xung đột xã hội giữa cộng đồng địa phương và du khách, không gây suy thoái kinh tế truyền thống của cộng đồng bản địa. Như vậy có 3 giá trị khả năng tải như sau:
1.1.Khả năng tải sinh thái: là số lượng người sử dụng khu du lịch cực đại mà không tạo ra sự xuống cấp quá mức của môi trường tự nhiên. Các hoạt động quản lý có thể can thiệp vào hệ tự nhiên để làm tăng, giảm hoặc bình ổn khả năng tải. Nhưng sự can thiệp đó phải nằm trong ranh giới của khả năng tải bền vững của hệ thống được quản lý.
1.2.Khả năng tải xã hội: được hiểu theo hai hướng:
- Là số lượng du khách mà cộng đồng địa phương chịu đựng được. Số lượng này tùy thuộc vào giới hạn chấp nhận của cộng đồng chứ không phải số du khách mà lãnh thổ du lịch có thể thu hút.
- Về phía du khách, số lượng du khách tỷ lệ thuận với niềm vui, sự thỏa mãn do dịch vụ du lịch mang lại và sự đáp ứng ân cần của người dân địa phương. Sự phản ứng của người dân địa phương trước sự gia tăng khách du lịch sẽ làm lượng du khách giảm đi.
Như vậy, việc thực hiện các chương trình giáo dục cộng đồng và du khách có thể làm tăng sự hiểu biết, làm tăng sự thông cảm từ hai phía và làm tăng khả năng tải xã hội.
1.3.Khả năng tải kinh tế: là khả năng chấp nhận phát triển du lịch mà không làm hại đến các hoạt động kinh tế khác. Khái niệm này không chặt chẽ vì thiệt hại ở các hoạt động khác có thể được bù lại do nguồn lợi du lịch mang lại.
Tuy nhiên, do tính chất phức tạp của du lịch nên việc đánh giá khả năng tải thường rất khó khăn và thường được áp dụng cho những điểm du lịch đơn giản:
- Có không nhiều các loại hình du lịch khác nhau.
- Kích thước nhỏ.
- Độ cô lập cao, tách rời các khu vực hoạt động dân sinh khác.