Đến Dalat, Ông/bà Thích Ở Trong Khách Sạn Loại Nào?



Du lịch Nha Trang

3

8

56

33

3.19

3

Du lịch các tỉnh lân cận và Miền Trung

3

43

37

17

2.68

5

2

Khả năng cạnh tranh về giá (tiềm năng, tài chính)








Du lịch Thành phố Dalat - Lâm Đồng

5

35

48

12

2.67

6

Du lịch Thành phố Hồ Chí minh

3

8

29

60

3.46

2

Du lịch Hà nội

2

6

27

65

3.55

1

Du lịch Vũng Tàu

3

22

37

38

3.1

4

Du lịch Nha Trang

0

15

42

43

3.28

3

Du lịch các tỉnh lân cận và Miền Trung

3

37

40

20

2.77

5

3

Khả năng cạnh tranh về phân phối (đại lý)








Du lịch Thành phố Dalat - Lâm Đồng

2

22

53

23

2.97

5

Du lịch Thành phố Hồ Chí minh

2

8

35

55

3.43

2

Du lịch Hà nội

3

7

40

50

3.30

1

Du lịch Vũng Tàu

0

18

40

42

3.24

3

Du lịch Nha Trang

7

13

42

38

3.11

4

Du lịch các tỉnh lân cận và Miền Trung

5

17

56

22

2.95

6

4

Khả năng cạnh tranh về quảng cáo (chiêu thị)








Du lịch Thành phố Dalat - Lâm Đồng

7

27

49

17

2.76

5

Du lịch Thành phố Hồ Chí minh

0

15

34

51

3.36

2

Du lịch Hà nội

2

10

40

48

3.50

1

Du lịch Vũng Tàu

0

22

50

28

3.06

4

Du lịch Nha Trang

2

7

40

51

3.40

3

Du lịch các tỉnh lân cận và Miền Trung

10

27

46

17

2.70

6

5

Khả năng cạnh tranh về năng lực (con người)








Du lịch Thành phố Dalat - Lâm Đồng

3

15

67

15

2.94

5

Du lịch Thành phố Hồ Chí minh

5

7

35

53

3.36

2

Du lịch Hà nội

3

5

35

57

3.40

1

Du lịch Vũng Tàu

5

25

40

30

2.95

4

Du lịch Nha Trang

3

15

42

40

3.19

3

Du lịch các tỉnh lân cận và Miền Trung

7

30

36

27

2.83

6

6

Khả năng cạnh tranh về công nghệ (qui trình)








Du lịch Thành phố Dalat - Lâm Đồng

8

22

52

18

2.80

5

Du lịch Thành phố Hồ Chí minh

2

20

30

48

3.24

2

Du lịch Hà nội

1

15

35

49

3.30

1

Du lịch Vũng Tàu

10

13

34

43

3.10

3

Du lịch Nha Trang

3

15

52

30

3.09

4

Du lịch các tỉnh lân cận và Miền Trung

7

33

35

25

2.78

6

7

Khả năng cạnh tranh về yếu tố hữu hình (CSVC)








Du lịch Thành phố Dalat - Lâm Đồng

15

23

50

12

2.59

5

Du lịch Thành phố Hồ Chí minh

0

22

30

48

3.26

2

Du lịch Hà nội

0

15

28

57

3.50

1

Du lịch Vũng Tàu

2

20

48

30

3.06

4

Du lịch Nha Trang

0

18

40

42

3.24

3

Du lịch các tỉnh lân cận và Miền Trung

8

28

49

15

2.71

6

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 172 trang tài liệu này.

Định hướng chiến lược marketing du lịch Dalat - Lâm Đồng đến năm 2020 - 17

Ghi chú: Phân loại = Xếp thứ tự các trung tâm du lịch theo từng yếu tố và mức điểm đạt được.


35


2

KẾT QUẢ 6.2: ĐÁNH GIÁ NHU CẦU, THỊ HIẾU DU KHÁCH

1. Đến Dalat, Ông/Bà thích ở trong khách sạn loại nào?


Sang trọng

Lịch sự

Tiện nghi

Bình dân

Nhà sàn

19%

40%

62%

11%

29%

Không

05%

04%

04%

02%

03%

Không ý kiến

76%

56%

34%

87%

68%

2. Ông/Bà thích khách sạn theo tiêu chuẩn quốc tế mấy sao?


5 sao

4 sao

3 sao

2 sao

Dưới 2 sao

26%

16%

51%

23%

04%

Không

25%

03%

05%

02%

04%

Không ý kiến

72%

81%

44%

75%

91%

3. Ông/Bà thích ở khách sạn có số phòng?


Trên 500

250-500

100-250

Dưới 100

Biệt thự

12%

6%

36%

37%

43%

Không

03%

03%

02%

01%

00%

Không ý kiến

85%

91%

62%

67%

57%

4. Ông/Bà thích hoặc không thích loại thực phẩm gì?


Rau

Thịt rừng

Thịt khác

Tôm, cá

Thực phẩm khác

64%

60%

20%

30%

10%

Không

01%

03%

30%

45%

30%

Không ý kiến

35%

37%

50%

25%

60%

5. Về thức uống, Ông/Bà thích dùng loại nào?


Bia

Rượu

Càphê

Trà

Nước giải khát

60%

25%

65%

50%

30%

Không

10%

25%

15%

25%

30%

Không ý kiến

30%

50%

20%

25%

40%

6. Khi đến Dalat, Ông/Bà thích mua sắm gì?


Rau, quả

Mỹ nghệ

Thêu, đan

Hoa

Đồ dân tộc

64%

43%

50%

71%

37%

Không

1%

57%

3%

1%

3%

Không ý kiến

35%

0%

47%

28%

60%

7. Khi đến Dalat, Ông/Bà thích tìm hiểu những vấn đề gì?


Cây cảnh

Văn hóa

Kiến trúc

Dân tộc

Tôn giáo

69%

63%

51%

45%

20%.

Không

21%

20%

25%

35%

60%

Không ý kiến

10%

17%

24%

20%

20%

8. Khi đến Dalat, Ông/Bà thích loại hình vui chơi giải trí nào?

Loại hình vui chơi

Thích

Không thích

Không ý kiến

Chơi golf

26%

05%

69%

Tham quan

68%

01%

31%

Cưỡi ngựa - Đi săn

20%

03%

67%

Leo núi

43%

02%

55%


36


Thể thao khác

09%

05%

86%

Nghỉ ngơi

45%

02%

53%

Thăm làng dân tộc

32%

01%

66%

9. Sở thích của du khách về Dalat:


Khí hậu

Sự yên tĩnh

Rừng thông

Thắng cảnh

Khác

69%

63%

51%

45%

20%.

Không

21%

20%

25%

35%

60%

Không ý kiến

10%

17%

24%

20%

20%

10. Nhận xét của khách du lịch:


Môi trường

Con người

Phục vụ

An ninh

Khác

Tốt

50%

70%

25%

65%

50%.

Chưa tốt

35%

20%

65%

25%

20%

Xấu

25%

17%

20%

10%

30%

11. Y kiến về loại hình du lịch nên phát triển:

Nghỉ dưỡng

Tham quan

Thể thao

Cắm trại

Hội nghị, hội thảo

66%

66%

65%

42%

22%.

12. Ưu tiên đầu tư:

Giao thông

Cảnh quan

Đô thị

Làng dân tộc

Thương mại

81%

70%

37%

27%

28%

(Như vậy:Tiềm năng du lịch Dalat và khả năng đáp ứng nhu cầu, thị hiếu đông đảo du khách cơ bản được định hình rõ nét. Tuy nhiên cần đầu tư về tính chuyên nghiệp, đa dạng các loại hình sản phẩm và cải thiện chất lượng dịch vụ).

3

KẾT QUẢ 6.3: ĐÁNH GIÁ CỦA CHUYÊN GIA VỀ CÁC HOẠT ĐỘNG MARKETING DU LỊCH

1. Ý kiến của chuyên gia về Marketing sản phẩm, dịch vụ


Nội dung đánh giá

Trọng số

Mức độ đánh giá

Điểm đánh giá (số điểm

*số người

/100mẫu)

Điểm đánh giá có trọng số

Rất kém

1

Kém

Trbình

Tốt

Rất tốt

2



3


4



5


Chất lượng hiệu quả đầu tư DL

0.20

00

05

30

60

05

3.65

0.73

Đa dạng các loại hình, sản phẩm

0.25

00

06

75

15

04

3.17

0.79

Đội ngũ có tính chuyên nghiệp

0.25

00

08

70

20

02

3.16

0.79

Chương trình lễ hội đa dạng

0.30

00

00

60

30

10

3.50

1.05

Tổng cộng

1.00






Ka kh =

3.36

2. Ý kiến của chuyên gia về Marketing giá


Nội dung đánh giá

Trọng số

Mức độ đánh giá

Điểm đánh giá (số điểm

*số người

/100mẫu)

Điểm đánh giá có trọng số

Rất kém

Kém

Trbình

Tốt

Rất tốt


1



2


3


4

5


Khách sạn

0.4

05

20

35

37

03

3.13

1.25

Nhà hàng

0.25

13

37

14

06

30

3.03

0.76

Giải trí-Quà-Vân chuyển

0.35

22

24

59

05

00

2.67

0.93

Tổng cộng

1.00






Ka kh =

2.94


37


3. Ý kiến của chuyên gia về Marketing phân phối


Nội dung đánh giá

Trọng số

Mức độ đánh giá

Điểm đánh giá (số điểm *số người

/100mẫu)

Điểm đánh giá có trọng số

Rất kém

Kém

Trbình

Tốt

Rất tốt


1



2



3


4


5


Cơ sở hạ tầng du lịch

0.55

00

05

81

08

06

3.15

1.73

Môi trường du lịch

0.45

00

28

38

30

04

3.10

1.40

Tổng cộng

1.00






Ka kh =

3.13

4. Ý kiến của chuyên gia về Marketing chiêu thị


Nội dung đánh giá

Trọng số

Mức độ đánh giá

Điểm đánh giá (số điểm *số người

/100mẫu)

Điểm đánh giá có trọng

số

Rất kém

Kém

Trbình

Tốt

Rất tốt


1



2



3


4


5


Hình thức

0.20

00

20

47

29

04

3.17

0.63

Nội dung

0.25

00

30

43

07

20

3.17

0.79

Chất lượng

0.30

02

18

45

25

10

3.23

0.97

Hiệu quả

0.35

00

29

54

12

05

2.93

1.03

Tổng cộng

1.00






Ka kh =

3.42

5. Ý kiến của chuyên gia về Marketing quy trình


Nội dung đánh giá

Trọng số

Mức độ đánh giá

Điểm đánh giá (số điểm *số người

/100mẫu)

Điểm đánh giá có trọng

số

Rất kém

Kém

Trbình

Tốt

Rất tốt


1


2



3



4



5


Ý thức môi trường

0.30

05

15

50

19

11

3.16

0.95

Quy trình kỹ năng phvụ

0.25

05

25

53

17

15

3.57

0.89

Hệ thống giao tiếp

0.20

15

20

50

10

05

2.70

0.54

Mối quan hệ, hợp tác

0.25

04

06

52

28

10

3.34

0.84

Tổng cộng

1.00






Ka kh=

3.22

6. Ý kiến của chuyên gia về Marketing con người


Nội dung đánh giá

Trọng số

Mức độ đánh giá

Điểm đánh giá (số điểm *số người

/100mẫu)

Điểm đánh giá

có trọng số

Rất kém

Kém

Trbình

Tốt

Rất tốt


1


2


3



4



5


Trình độ chuyên môn

0.25

16

27

46

09

02

2.54

0.64

Khả năng cạnh tranh

0.25

08

10

32

35

15

3.39

0.85

Tiến độ phục vụ

0.20

00

05

45

33

17

3.62

0.72

Thái độ, tác phong ph.vụ

0.30

00

02

23

57

18

3.91

1.17

Tổng cộng

1.00






Ka kh =

3.38

7. Ý kiến của chuyên gia về Marketing chứng cứ hữu hình


Nội dung đánh giá

Trọng số

Mức độ đánh giá

Điểm đánh giá (số điểm *số người /100mẫu)

Điểm đánh giá trọng số

Rất kém

Kém

Trung bình

Tốt

Rất tốt


1



2


3


4


5


Tiềm năng điểm đến

0.35

00

03

07

61

29

4.16

1.46

Môi trường V.hóa đô thị

0.30

05

16

35

37

28

4.30

1.29

Nhu cầu, thị hiếu

0.35

00

00

36

33

31

3.95

1.38

Tổng cộng

1.00






Ka kh =

4.13


38


Một số nhận định bước đầu qua các phiếu khảo sát khách du lịch cùng góp ý của chuyên gia và dự báo thị hiếu khách du lịch những năm kế tiếp

“... Con người tiếp tục hướng về thiên nhiên và tìm về quá khứ, khuynh hướng vọng cổ xuất hiện. Khách du lịch ưa thích những khách sạn vừa và nhỏ với lối kiến trúc cổ điển... Nhiều người mua hàng, đi du lịch tuỳ hứng chứ không tính trước như hiện nay. Họ quyết định và thực hiện nhanh chóng...”. Thực vậy, nhiều thói quen đã thay đổi, nhiều thị hiếu mới xuất hiện, đòi hỏi người làm công tác du lịch phải nhạy bén linh hoạt. Qua đó, có thể dự đoán một số nhu cầu của khách du lịch để nghiên cứu như sau:

- Nhu cầu sở thích: Khách du lịch đa số thích ở khách sạn loại vừa, đáng chú ý là rất thích ở biệt thự. Họ thích ăn rau và thịt rừng, ngược lại không thích thịt và cá tôm, đồng thời thích uống cà phê, nước trà và các loại rượu đặc sản Dalat. Thích mua rau - hoa, hàng lưu niệm và xe ngựa, cưỡi ngựa, đi bộ Dalat đều có thể đáp ứng được. Có ba loại hình mà khách thích nhất là tham quan, nghỉ ngơi và leo núi. Sau đó khách thích đi săn, thăm làng dân tộc, cưỡi ngựa và chơi golf. Ưu thế của Dalat là khí hậu, sự yên tĩnh...

- Ngôi nhà đối lập với khách sạn: Từ trước tới nay, khách sạn luôn luôn sang trọng hơn ở nhà và bao giờ cũng gây ấn tượng nhiều hơn, tiện nghi đầy đủ hơn. Nhưng tình hình hiện nay đã đổi khác, nhiều ngôi nhà đã được trang bị những tiện nghi hiện đại không kém khách sạn. Vì vậy, nếu khách sạn không nhanh chóng đổi mới sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc thu hút du khách. Tuy nhiên, khách sạn cổ - đơn giản nhưng tiện nghi bên trong hiện đại sẽ được ưa chuộng, khuynh hướng vọng cổ sẽ là một món hàng được tìm kiếm nhiều nhất và dễ bán nhất. Dalat, với những khách sạn và biệt thự xây dựng theo lối kiến trúc cổ điển của Tây Âu sẽ rất phù hợp với thị trường du lịch này.

- Vai trò của khách du lịch nữ giới: Nữ giới ngày nay đóng một vai trò quan trọng trong xã hội thế giới. Do đó họ thu nhập khá và có khuynh hướng đi du lịch ngày càng lớn, phụ nữ thường có khuynh hướng ăn uống trong khách sạn. Họ thích những phòng cà phê yên tĩnh, những phòng ngủ rộng rãi, ấm cúng, vệ sinh và đầy đủ ánh sáng, họ cần không gian sáng sủa, thoáng mát, máy nhiệt độ để tự mình trang điểm theo ý thích.

- Thị trường du lịch ngắn ngày: Hiện nay, khách du lịch là những người ngày càng vội vã, ít có thời gian nhàn rỗi vì nhịp độ lao động cao. Do đó, nghỉ cuối tuần (thứ bảy và


39


chủ nhật) sẽ là khuynh hướng chiếm ưu thế tuyệt đối, vì thế vấn đề giao thông đặc biệt là hàng không được đặt lên hàng đầu. Một thực tế cho thấy rằng, hiện nay không còn mấy khách du lịch nước ngoài bằng lòng ngồi trên xe hơi quá hai giờ đồng hồ. Đối với Dalat, vấn đề quan trọng mang tính quyết định là chủ trương cho nối thẳng đường hàng không đến các trung tâm thương mại thuộc các nước lân cận để tiếp nhận du khách nước ngoài.

- Giải trí tích cực: Ngày nay, con người đặc biệt quan tâm đến sức khoẻ, họ cần rèn luyện thường xuyên. Nhiều phong trào thể dục được dẩy lên một cách rầm rộ, do đó phải nghiên cứu thiết kế chỗ để du khách có điều kiện giải trí với mục đích rèn luyện thân thể trong khuôn viên khách sạn như bể bơi, sân tennis, lối đi dạo, xe đạp thuê...

- Khuynh hướng chuộng đồ dùng mới: Thời đại công nghiệp, khuynh hướng dùng đồ một lần rồi bỏ đã trở thành phổ biến. Không còn mấy ai dùng áo quần trên một năm, nhưng phòng ngủ khách sạn lại là một món hàng bán đi bán lại nhiều lần cho nhiều người. Vì thế, phải bảo trì căn phòng làm sao luôn luôn gây cảm giác là căn phòng mới, khách du lịch không còn nhận thấy một dấu vết nào của người khách trước. Đặc biệt là phải đánh bạt mùi thuốc lá vì hiện nay rất nhiều người ghét chúng.

- Thói quen ăn, uống của du khách: Do có nhiều thay đổi trong điều kiện, thời gian làm việc và trong tâm lý, nên thói quen ăn uống của du khách cũng thay đổi theo. Người Mỹ quen ăn trưa từ 13 đến 14 giờ và ăn chiều từ 18 đến 19 giờ. Người Anh khi ăn họ cầm úp đĩa, cuối buổi để lại một ít thức ăn để thể hiện tính lịch sự… trong khi người Pháp lại ăn tối từ 21 đến 22 giờ, với họ ăn uống là cả một nghệ thuật, bữa ăn có thể kéo dài tới 3 - 4 giờ, khẩu vị của họ là gà quay cả con, cá rán, dê nướng… tráng miệng bằng các loại bánh ngọt và hoa quả tổng hợp. Ngoài ra, do giờ giấc làm việc ngày càng linh hoạt, nên nhà hàng - khách sạn cần tổ chức các bữa ăn sao cho phù hợp từng đối tượng.

Như vậy, bài học kinh nghiệm qua nghiên cứu dự đoán và định hướng tương lai là:

- Công tác quản lý nhà nước: Để đảm bảo kinh doanh du lịch phát triển, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế hoạt động có hiệu quả, tránh tình trạng lộn xộn, tranh giành triệt tiêu lẫn nhau. Công tác quản lý của Sở du lịch phải như là một trọng tài bóng đá; theo đó, các cơ sở kinh doanh có quyền độc lập hoạt động, không bị giới hạn bởi địa bàn lãnh thổ, trên nguyên tắc chấp hành pháp luật, quy định chung.


40


- Công tác quản lý kinh doanh: Người quản lý du lịch hành nghề chuyên nghiệp và được đào tạo chính quy. Với du lịch Dalat, tuy giá không cao nhưng khách vẫn ít, do chất lượng phục vụ hạn chế, kỹ thuật điều hành và nghệ thuật kinh doanh chưa nhanh nhạy, chậm thích ứng với thị trường. Thực tế này đòi hỏi du lịch Dalat phải đi vào chiều sâu cả cơ sở vật chất kỹ thuật lẫn tổ chức bộ máy. Dalat còn rất thiếu cán bộ nghiệp vụ quản lý và chuyên môn sâu, đây là một khó khăn lớn cần nghiên cứu để khắc phục.

- Một số mô hình tổ chức kinh doanh du lịch: Ngành du lịch thường có hai loại công ty với chức năng khác nhau: Công ty du lịch (Travel) và công ty khách sạn (Hotel). Thực tế cho thấy, Dalat là nơi nhận khách du lịch, còn công tác đưa nhân dân Dalat đi du lịch thì chưa được bao nhiêu. Do đó chức năng chính là kinh doanh khách sạn và dịch vụ chứ chưa phải là kinh doanh du lịch, nên du lịch Dalat cần phải đi vào chiều sâu, chuyên môn hóa cao về mặt tổ chức với các công ty như sau:

+ Công ty phát triển du lịch: Là đầu mối của mọi hoạt động phát triển du lịch, kể cả liên doanh với trong và ngoài nước, với chức năng khai thác khách du lịch, đồng thời có trách nhiệm điều phối các hoạt động đầu tư, quản lý khách sạn... tìm các mối đầu tư, khơi động các luồng khách, tham mưu về công tác quản lý. Đây là công ty thực hiện, theo dõi và đôn đốc sự phát triển du lịch một cách đồng bộ theo quy hoạch.

+ Các công ty liên doanh du lịch quản lý các khách sạn cấp cao.

+ Công ty khách sạn cấp trung phục vụ những khách có thu nhập hạn chế.

+ Các công ty dịch vụ tổ chức và quản lý các dịch vụ vui chơi giải trí, tuyến điểm tham quan, thể dục thể thao, vận chuyển, nhiếp ảnh, văn hóa nghệ thuật ...

- Công tác quảng cáo: Hiện nay tên Dalat chưa xuất hiện nhiều ở các trung tâm xuất phát khách du lịch quốc tế, do công tác quảng cáo chưa hiệu quả. Nhưng quảng cáo là con dao hai lưỡi, nên trước khi triển khai thực hiện phải có sản phẩm thật sự tốt, lạ và mới. Thực tế, Dalat chưa mở rộng quảng cáo tích cực tại những nơi được đánh giá là thị trường du lịch lớn cần khơi động trong tương lai như: Thái Lan, Singgapore, Philippine, Hồng Kông, Đài Loan, Nhật Bản... Do vậy, cần chú trọng tính chọn lọc, chân thực, độc đáo, liên tục và nghệ thuật cao, vì thiếu một trong những nguyên tắc này sẽ dẫn đến thất bại. bởi kinh phí quảng cáo thường rất lớn, chiếm tỷ lệ từ 1 đến 5% trên tổng doanh thu.


41


Phụ lục 7: Mười câu hỏi trắc nghiệm tính thân thiện để đánh giá sức thu hút du lịch

Để đo tính thân thiện của du lịch Dalat đối với du khách, một ước lượng có tính chất tương đối trên cơ sở khảo sát 10 câu hỏi sau đây với 100 khách, mỗi câu trả lời thuận có 10 điểm, 60 điểm được xem là đạt, điểm thấp hơn báo hiệu chưa ổn.

7.1 Những điểm tiếp cận quan trọng nhất nối kết cộng đồng/địa phương (đường sá, đường sắt, máy bay) có thiết lập các trung tâm thông tin cho du khách hoặc ít ra cung cấp những hướng dẫn tìm thông tin ở đâu một cách dễ dàng không?

7.2 Nếu điểm tiếp cận đầu tiên là sân bay hay bến xe, thì nơi này có cung cấp đầy đủ dịch vụ thông tin cho du khách hay không ? (Chẳng hạn nơi ở, quầy giành cho du khách, hình ảnh các địa điểm, danh sách các sự kiện, điều cần làm, thông tin giành riêng cho người cao tuổi, người nước ngoài, gia đình…).

7.3 Những người làm công tác hỗ trợ cho du khách như: Tài xế taxi, xe buýt, nhân viên các hãng hàng không/xe lửa, an ninh sân bay/đường sắt có được huấn luyện hay không? có hệ thống theo dõi chất lượng của các dịch vụ này không?

7.4 Khách sạn/lữ quán có trang bị kênh truyền hình trong nhà, giúp du khách tiếp cận với thông tin các sự kiện, địa điểm hấp dẫn, nhà hàng và việc cần làm hay không?

7.5 Có tổ chức/cơ quan nào chịu trách nhiệm về hoạt động thu hút du khách và ngân sách nhà nước có được cung cấp cho những hoạt động đó hay không?

7.6 Tổ chức/cơ quan đó có lưu giữ hồ sơ tiếp thị du khách và có sử dụng chúng trong các hoạt động tiếp thị hay không?

7.7 Ngành tiếp đón khách của địa phương có thích ứng với nhu cầu của du khách nước ngoài không (về ngôn ngữ, các chỉ dẫn, sở thích đặc biệt…)?

7.8 Có hay không một tập hợp những địa điểm lưu trú để đáp ứng nhu cầu thực tế hay kỳ vọng của du khách (xếp loại theo giá cả, qui mô, các tiện nghi…)?

7.9 Khả năng tiếp cận các địa điểm, điểm thu hút và tiện nghi (sự kiện, địa điểm vui chơi giải trí, khu trung tâm) có dễ dàng và có chi phí hợp lý không?

7.10 Địa phương có hoan nghênh và thích ứng với nhu cầu của du khách hay không (giờ thương mại, thẻ tín dụng, chỉ dẫn giao thông, các dịch vụ công cộng…)?

Kết quả thăm dò(điểm trung bình): Theo thứ tự là 5, 7, 6, 8, 4, 6, 4, 8, 7, 6 = 61


42

Xem tất cả 172 trang.

Ngày đăng: 06/04/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí