Giới Thiệu Về Các Sản Phẩm, Dịch Vụ Chủ Yếu Hiện Có Ở Dalat


Phụ lục 8: Giới thiệu về các sản phẩm, dịch vụ chủ yếu hiện có ở Dalat

8.1 Sản phẩm du lịch: Dalat - một xứ sở ôn đới với nhiều loại hoa trái lạ. Tựu chung lại, có 4 nhóm sản phẩm chính: Rau - củ, quả tươi; hoa; mứt; áo len, áo lạnh.

Dạo chợ Dalat và mua sắm: Hoa tươi - Hoa lan - Cây cảnh - Mứt - Trà - Cà phê - Atisô - Hàng thổ cẩm - Tranh thêu - Rượu chát và vang Dalat - Rượu cần - Nước giải khát - Hạt điều - Hàng mây tre đan - Tơ - Nấm - Dâu - Cây ăn quả. Sản phẩm đa dạng về mẫu mã, giá cả cũng rất khác nhau đáp ứng nhu cầu của mọi đối tượng.

Du lịch homestay loại hình du lịch mới đang phát triển khá mạnh tại một số tỉnh, thành phố. Trong khi đó, tại Dalat lại đầy hứa hẹn và có nhiều điều kiện hơn để phát triển loại hình du lịch này, nhưng hiện nay đang phát triển khá chậm.

8.2 Văn hóa ẩm thực: Do là Thành phố của nhiều thành phần cư dân khác nhau và mỗi miền mang đến một chút "nỗi nhớ quê hương" nên ở Dalat có sự hội tụ của nhiều món ăn khác nhau, nhất là các món ăn dân dã. Nhưng rõ nhất là các món ăn của 2 miền Bắc và Trung... ngoài ra còn có cả nhiều loại món ăn của người Hoa.

8.3 Các dịch vụ: Trong một chuyến đi du lịch, ngoài các nhu cầu cơ bản ăn, ngủ, nghỉ ngơi - tham quan dã ngoại, du khách cần nhiều đến một số dịch vụ khác như:

- Xe đạp đôi: Là một loại hình dịch vụ mới đang được người dân Dalat và du khách ưa chuộng, được đóng bảo hiểm. Du khách có thể thuê sở hữu một chiếc xe đạp đôi bất cứ lúc nào để dạo quanh khu vực Hồ Xuân Hương và các đường phố Dalat. .

- Đi xe ngựa: Dalat có một đội xe ngựa chuyên phục vụ chở khách tham quan, sẵn lòng phục vụ khách tới tất cả các điểm du lịch trong Thành phố; giá cả vừa phải.

- Chơi tennis: Hiện nay, trên địa bàn Dalat có hơn 20 sân tennis, các dịch vụ bưu điện, taxi, thuê xe honda, điện thoại di động, báo chí, phòng tranh, karaoke, tráng rọi ảnh rãi khắp các điểm đến du lịch sẵn sàng phục vụ du khách, nhất là trong mùa cao điểm. Ở Dalat có đặc điểm là đóng cửa sớm hơn và mở cửa thì muộn hơn các Thành phố khác.

- Massage - Dancing: Lâm Đồng hiện có 9 điểm Massage. Sàn nhảy mở cửa thường xuyên ở khách sạn Hải Sơn, cà phê Baz, Golf 3 (vào tối thứ bảy và chủ nhật).

- Bãi đậu xe: Ngày thường, tìm một chỗ đỗ xe ôtô ở Dalat thật dễ dàng nhưng vào mùa du lịch, những ngày cao điểm các loại xe thường dồn về khu trung tâm vào buổi trưa hoặc chiều tối nên cũng đã có lúc gây nên cảnh kẹt xe đột xuất trong chốc lát.


43


Phụ lục 9: Các số liệu khác từ 1995 - 2006 liên quan về du lịch Dalat

Kết quả thăm dò về dịch vụ du lịch Dalat với tổng số phiếuhiện tại là 450). Cho thấy thế mạnh kinh tế của Dalat là du lịch chiếm 44.4%; và nơi du khách thích đi thăm nhất là Hồ Xuân Hương chiếm 50%.

9.1 Một số yếu tố khí hậu ở Dalat nhiệt độ (C)


Tháng

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

TB

Nhiệt độ (C) Lượng mưa(mm)

16.4

7.5

17.4

22.9

18.3

50.5

19.2

152.1

19.7

224.4

19.4

182.7

18.9

223.0

18.9

209.2

18.8

290.2

18.4

251.2

17.6

86.9

16.7

28.9

18.3

172.8

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 172 trang tài liệu này.

Định hướng chiến lược marketing du lịch Dalat - Lâm Đồng đến năm 2020 - 18

(Dự báo của TTDR)

9.2 Tổng hợp các chỉ tiêu ngành du lịch Lâm Đồng 2000 - 2006


TT


Chỉ tiêu


ĐVT

Năm

2000

2001

2002

2003

2004

2005

2006

%+,-so cùng kỳ

1

Lượng khách

- Khách quốc tế

- Khách nội địa

Nghìn lượt

710

69,6

640,4

803

78

725

905

85

820

1.150

65

1.085

1.350

86

1.264

1.561

100,6

1.460

1.848

97

1.751

18.4%

-3.4%

19.9%

2

Ngày lưu trú bình quân

Ngày

2,0

2,1

2,18

2,2

2,2

2,3

2.5

8.6%

3

Doanh thu XH từ DL

Tỷ đồng

355

481,8

633,5

920

1.215

1.405

1.600

10.3%

4

Đầu tư

- Khu, điểm du lịch

- Cơ sở lưu trú

- Vận chuyển, hạ tầng


Tỷ đồng

44

15

27

2

72,5

32,5

30

10

100

80

20

20

137

80

40

17

145

75

40

30

350

60

260

30

>400

70

>300

40

15.0%

16.0%

15.4%

33.0%

5

Tổng số cơ sở lưu trú

- KS đạt 1-5 sao

- Số phòng

cơ sở K.Sạn Phòng

384

18

4.482

400

20

4.800

434

24

5.300

550

41

7.000

679

42

7.826

680

47

7.850

725

52

0.000

6.6%

10.6%

27.3%

6

Công suất phòng

%

35

37

45

45

55

55

58

5.4%

7

Lao động trực tiếp

Người

2.500

2.800

3.000

3.400

4.500

4.700

5.000

10.6%

9.3 Tỷ lệ khách du lịch đến Lâm Đồng so với cả nước giai đoạn 2000 - 2006


Năm

ĐVT

2000

2001

2002

2003

2004

2005

2006

Khách đến Lâm Đồng

- Quốc tế

- Nội địa

Nghìn lượt

710

69,6

640,4

803

78

725

905

85

820

1.150

65

1.085

1.350

86

1.264

1.561

100,6

1.460

1.848

97

1.751

Khách đến Việt Nam

- Quốc tế

- Nội địa

Nghìn lượt

13.330

2.130

11.200

14.030

2.330

11.700

15.620

2.620

13.000

15.930

2.430

13.500

17.430

2.930

14.500

19.530

3.430

16.100

21.085

3.585

17.500

Tỷ lệ so với cả nước


5,3

5,7

5,8

7,2

7,7

8,0

8,1

- Quốc tế

%

3,2

3,3

3,2

2,7

2,9

2,9

3,1

- Nội địa


5,7

6,2

6,3

8,0

8,7

9,1

9,2

(Nguồn: Sở Du lịch - Thương mại Lâm Đồng)


44


9.4 Khách quốc tế đến Lâm Đồng chia theo quốc tịch từ 2000 - 2006


STT

QUỐC TỊCH

2000

2001

2002

2003

2004

2005

1

Đài loan

2978

3336

2821

2424

2734

3384

2

Pháp

8686

9752

9951

8009

8112

10889

3

Mỹ

10033

10321

15402

11972

15030

18655

4

Đức

3242

3162

5185

4441

3637

5901

5

Úc

5264

5705

9520

7333

8009

13213

6

Anh

4259

4551

6322

5693

6141

7409

7

Thụy sỹ

1325

1705

1572

1333

1061

1533

8

Canada

1944

2246

3512

2891

3202

4538

9

Hà lan

1786

2928

3236

2836

2391

3733

10

Đan mạch

1145

1602

1085

1085

901

1304

11

Thụy điển

699

1004

1271

1056

1042

1495

12

Do thái

423

319

858

607

779

1316

13

Nhật

2882

3120

2699

2219

2477

3031

14

Hàn quốc

1030

1103

2381

1997

2202

3495

15

New zealand

514

842

946

797

871

1367

16

Árập

363

605

567

457

354

712

17

Thái lan

499

562

848

591

1067

1404

18

Ý

506

717

637

498

472

695

19

Ailen

389

418

668

651

710

1072

20

Malaysia

288

316

469

550

649

678

21

Ấn độ

116

136

245

227

244

358

22

Nga

295

310

598

326

397

585

23

Nauy

411

476

568

383

347

392

24

Philippin

198

156

180

179

242

443

25

Singapore

882

1214

1611

1317

1219

1701

26

Trung quốc

652

507

1091

1234

1351

1941

27

Tây ban nha

452

556

459

311

598

728

28

Hồng kông

113

206

100

116

105

137

29

Bỉ

766

924

818

861

877

983

30

Campuchia

508

542

1846

1513

2942

371

31

Phần lan

134

115

432

597

429

410

32

Lào

71

69

117

73

295

217

33

Indonesia

51

61

86

107

162

200

...

...

...

...

...

...

...

...

61

Các nước khác

...

...

...

...

...

...


TỔNG CỘNG

53330

60065

79012

65344

72217

99035


45


Phụ lục 10: Các số liệu về khách du lịch quốc tế trong cả nước


Doanh thu du lịch theo giá thực tế (Tỷ đồng)

Doanh thu 5653.2 5954.2 6430.2 6631.0 6519.9 4458.5 5869.4 7855.9 8649.8 10734.5 30000 36000

10.1 Số khách quốc tế đến Việt Nam Nghìn lượt người


1995

1996

1997

1998

1999

2000

2001

2002

2003

2004

2005

2006


TỔNG SỐ

1351,3

1607,2

1715,6

1520,1

1781,8

2140,1

2330,8

2628,2

2429,6

2927,9

3477,5

3584,9

Phân theo một số quốc tịch

Đài Loan

222,1

175,5

154,6

138,5

170,5

210,0

199,6

211,1

208,1

256,9

274,4

274.7

Nhật Bản

119,5

118,3

122,1

95,3

110,6

142,9

205,1

279,8

209,6

267,2

338,5

383.9

Pháp

118,0

73,6

67,0

68,2

68,8

88,2

99,7

111,5

86,8

104,0

133,4

132.3

Mỹ

57,5

43,2

40,4

39,6

62,7

95,8

230,4

259,9

218,8

272,5

330,2

385.6

Anh

52,8

40,7

44,7

39,6

40,8

53,9

64,7

69,7

63,3

71,0

82,9

84.3

Thái Lan

23,1

19,6

18,3

16,5

19,3

20,8

31,6

41,0

40,1

53,7

86,8

123.8

Trung Hoa

62,6

377,6

405,4

420,7

484,0

492,0

675,8

723,4

693,0

778,4

717,4

516.3

Phân theo mục đích đến

Du lịch 610,6 661,7 691,4 598,9 837,6 1138,9 1222,1 1462,0 1238,5 1584,0 2038,5 2068.8

Thươngmại 308,0 364,9

403,2

291,9

266,0

419,6

401,1

445,9

468,4

521,7

495,6

575.8

Thăm thân 273,8

371,8

301,0

337,1

400,0

390,4

425,4

392,2

467,4

508,2

560.9

Khác 432,7 306,8

249,2

328,3

341,1

181,6

317,2

294,9

330,5

354,8

435,2

377.9

Phân theo phương tiện đến

Hàng không1206,8 939,6 1033,7 873,7 1022,1 1113,1 1294,5 1540,3 1394,8 1821,7 2335,2 2702.4

Đường thủy

21,7

161,9

131,5

157,2

187,9

256,1

284,7

309,1

241,5

263,3

200,5

224.1

Đường bộ

122,8

505,7

550,4

489,3

571,8

770,9

751,6

778,8

793,3

842,9

941,8

656.9


(Nguồn: Tổng cục Du lịch)

10.2 Cuộc điều tra khách du lịch của Tổng cục Thống kê năm 2005

Tiến hành theo quyết định số 1083/QĐ-TCTK ngày 20/6/2005 với phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên, cở mẫu là 34.000 (8.500 khách quốc tế). Kết quả đã đưa ra được một bức tranh khá phong phú cho phép tính toán, đánh giá nhiều chỉ tiêu quan trọng về cơ cấu của các loại khách du lịch quốc tế và trong nước trên thị trường du lịch nước ta.

Đặc điểm cơ cấu khách du lịch quốc tế : Kết quả thu được từ 8.195 khách du lịch quốc tế được điều tra một cách ngẫu nhiên, cho thấy xu hướng của khách du lịch đi theo hình thức tour ngày càng nhiều lên. Môi trường du lịch Việt Nam đã ngày càng hấp dẫn hơn trong con mắt người nước ngoài, khiến họ có xu hướng quay lại du lịch Việt Nam ngày càng tăng. Tuy nhiên, khách đến lần 2 và 3 chủ yếu từ các nước Châu Á và trong khu vực ASEAN như: Campuchia, Hồng Kông, Đài Loan, Malaixia, Trung Quốc...


46


Đặc điểm cơ cấu khách du lịch trong nước: Kết quả điều tra từ 2.5161 khách trong nước được điều tra ngẫu nhiên, cho thấy xu hướng chung là tỷ lệ khách đi theo tour cũng ngày càng tăng. Điều này cũng chứng tỏ rằng các cơ sở du lịch lữ hành hiện nay đã phần nào tăng được chất lượng phục vụ, đáp ứng được nhu cầu của khách du lịch.

Theo mục đích chuyến đi thì số người đi du lịch thuần tuý, nghỉ ngơi và vui chơi giải trí chiếm tỷ trọng lớn nhất với tỷ lệ là 43,4%, số du khách đi bằng ô tô chiếm phần lớn với tỷ lệ là 69,8%. Bình quân chung của một lượt khách du lịch trong nước 4,1 ngày và lượng khách đi du lịch với thời gian từ 1 đến 3 ngày là phổ biến nhất, chiếm trên 80%.

Trước hết về cơ cấu theo hình thức tổ chức đi du lịch, kết quả cho thấy, trong tổng số du khách quốc tế đến Việt Nam được điều tra có 42,5% du khách đi theo tour do các cơ sở kinh doanh du lịch lữ hành tổ chức và 57,5% du khách tự sắp xếp đi.

Nói chung hình thức đi du lịch theo tour phù hợp cho những khách đi với mục đích thuần tuý là thăm quan, nghỉ ngơi, vui chơi giải trí. Còn du khách tự sắp xếp đi là hình thức du lịch mang tính chủ động, linh hoạt, có thể thoả mãn được nhiều mục đích riêng. Do tính chất ưu việt, nên hình thức du lịch tự sắp xếp đi thường có số lượng người chọn nhiều hơn so với hình thức đi theo tour do cơ sở du lịch lữ hành tổ chức.

Cơ cấu theo số lần đến, kết quả cho thấy, số khách quốc tế đến Việt Nam lần đầu tiên là đông nhất, chiếm đến 65,3% tổng số khách, số khách du lịch quốc tế đến Việt Nam từ lần thứ hai, thứ ba trở lên đã tăng đáng kể, chứng tỏ hoạt động du lịch Việt Nam đã và đang ngày càng hấp dẫn và thu hút mạnh mẽ hơn.

Cơ cấu số theo thị trường du lịch, kết quả cũng chỉ ra rằng, trong tổng số khách quốc tế đến Việt Nam thì khách từ Châu Á chiếm đông nhất 44,7%; tiếp đến là khách đến từ Châu Âu chiếm 32,6%; các nước Châu Mỹ và Châu Đại Dương tăng chậm.

Cơ cấu phân theo các loại cơ sở lưu trú, kết quả điều tra cho thấy đã có một sự hóan vị cho nhau về số lượng khách nghỉ ở khách sạn 5 sao và 4 sao. Điều này có nghĩa là, trong khi tỷ trọng số khách đến nghỉ ở khách sạn 4 sao tăng lên, thì ngược lại tỷ lệ số khách đến nghỉ ở khách sạn 5 sao lại giảm xuống, tỷ lệ du khách nghỉ ở các khách sạn 3 sao (loại trung bình) chiếm tỷ trọng lớn nhất trong số du khách quốc tế đến Việt Nam.


47


Cơ cấu theo giới tính và độ tuổi, kết quả điều chỉ ra rằng, số du khách quốc tế là nam giới chiếm 64,5%, du khách là phụ nữ chiếm 35,5%. Số khách có độ tuổi từ 25 - 34 tuổi có tỷ trọng lớn nhất chiếm 31,9%, độ tuổi từ 35 - 44 tuổi chiếm 22,6%, tiếp đến là độ tuổi 45 - 54 tuổi chiếm 19,6%, độ tuổi 55 - 64 tuổi chiếm 10,2%. Như vậy có thể thấy cơ cấu theo độ tuổi của khách du lịch quốc tế đến Việt Nam năm nay đã trẻ hóa.

Theo mục đích của chuyến đi, thì số người thuần tuý đi du lịch, nghỉ ngơi, vui chơi giải trí là đông nhất, chiếm 77,3%, cơ cấu khách du lịch theo mục đích của chuyến đi không có sự biến động lớn, chỉ trừ tỷ trọng du khách đi thăm thân đã tăng đáng kể, từ 4,2% năm 2003 lên 7,3% trong cuộc điều tra 2005.

Đặc điểm cơ cấu theo nghề nghiệp của khách, kết quả điều tra cho thấy, khách du lịch thuộc các tầng lớp thương gia chiếm đông hơn cả, với tỷ lệ 21,7% tổng số khách; khách là các kiến trúc sư, kỹ sư, bác sỹ chiếm 15,2 %; khách là những người đã nghỉ hưu chiếm 8,1%, là giáo viên, giảng viên chiếm 10,0%, là học sinh, sinh viên chiếm 9,1%; là quan chức Chính phủ chiếm 4,8%; là nhân viên tổ chức quốc tế chiếm 2,4% và các thành phần khác chiếm 24,5%.

Độ dài thời gian bình quân lưu lại ở Việt Nam, một lượt khách du lịch quốc tế là 13,8 ngày, trong đó khách đi theo tour (lữ hành) 9,7 ngày và khách tự sắp xếp đi là 16,8 ngày. Như vậy là thời gian lưu lại đã tăng hơn 3 ngày. Điều này chứng tỏ Việt Nam đã và đang trở thành điểm đến hấp dẫn và níu chân khách quốc tế ngày càng lâu hơn.

Có thể thấy, thông thường các tour du lịch quốc tế đến Việt Nam là từ 3-7 ngày đối với du khách đến từ các nước khu vực Châu Á và thời gian từ 10 - 15 ngày đối với du khách của các nước khu vực Châu Mỹ, Châu Âu, Châu Đại Dương. Còn các đối tượng du khách tự sắp xếp đi thường ít bị giới hạn về thời gian hơn.

Số liệu về kết quả điều tra được thể hiện như sau: (Tổng cục Du lịch - TS. Lý Minh Khải)

10.2.1 Số ngày du khách quốc tế lưu lại Việt Nam


Tổng số mẫu điều tra

Chia theo độ dài thời gian lưu lại Việt Nam 2005

Số ngày B.quân 1 lượt

1-3

ngày

4-7

ngày

8-14

ngày

15-21

ngày

22-28

ngày

29-60

ngày

61-90

ngày

>90

ngày

Khách tự sắp xếp đi

4713

588

897

1074

1056

228

760

85

25

16.8

- Cơ cấu (%)

100.0

12.5

19.0

22.8

22.4

4.8

16.1

1.8

0.5

-

Khách đi theo tour

2670

612

1041

511

353

69

84

-

-

9,7

- Cơ cấu (%)

100.0

22.9

39.0

19.1

13.2

2.6

3.1

-

-

-


48


10.2.2 Chi tiêu bình quân một ngày khách ở Việt nam


Khách quốc tế

Khách nội

địa

2005 (USD)

Tỷ lệ %

So với 2003(%)

2005 (1000đ)

Tỷ lệ

%

So với 2003(%)

Bình quân chung

76,4

100,0

102,4

506,2

100,0

115,2

Thuê phòng

19,2

25,1

92,3

110,3

21,8

105,9

Ăn uống

14,0

18,3

111,1

88,6

17,5

129,3

Đi lại tại Việt Nam

14,3

18,7

131,2

162,0

32,0

129,6

Thăm quan

5,8

7,6

103,6

19,7

3,9

95,2

Mua hàng hóa

12,7

16,6

106,7

75,7

15,0

113,7

Vui chơi giải trí

4,1

5,4

87,2

15

3,0

98,0

Y tế

1,1

1,4

122,2

4,6

0,9

191,7

Chi khác

5,3

6,9

73,6

30,3

6,0

82,1

10.2.3 Khách du lịch quốc tế chia theo giới tính, độ tuổi và quốc tịch (Người)

2005

Tổng số

Theo giới tính

Theo độ tuổi

Nam

Nữ

15-24

25-34

35-44

45-54

55-64

>64

THEO NƯỚC

Trđó: Việt kiều Châu Á Châu Âu Châu Phi Châu Mỹ

Châu Đại Dương Các nước khác

8195

1044

3663

2669

4

1133

670

56

5232

665

2455

1628

2

732

380

35

2963

379

1208

1041

2

401

290

21

1012

91

404

406

2

127

65

8

2611

311

1162

867

0

363

193

26

1849

245

838

572

2

298

126

13

1606

273

712

495

0

228

165

6

836

93

398

247

0

93

97

1

281

31

149

82

0

24

24

2

10.2.4 Khách du lịch quốc tế đến Việt Nam chia theo các hình thức khác

2005

Số lượng (Người)

Cơ cấu (%)

TỔNG SỐ

8195

100.0

Theo phương tiện đến

Máy bay

6584

80.34

Ô tô

1186

14.47

Tàu hoả

210

2.56

Tàu thủy

49

0.60

Phương tiện khác

166

2.03

Theo hình thức tổ chức đi

Đi theo tour

3482

42.49

Tự sắp xếp

4713

57.51

Theo loại cơ sở lưu trú

Khách sạn 5 sao

816

9.96

Khách sạn 4 sao

1272

15.52

Khách sạn 3 sao

1925

23.49

Khách sạn 2 sao

1289

15.73


49


Khách sạn 1 sao

1053

12.85

Khách sạn chưa xếp sao

1511

18.44

Nhà nghỉ, nhà khách

287

3.50

Biệt thự kinh doanh du lịch

29

0.35

Khác

12

0.15

Theo số lần đến

1 lần

5348

65.26

2 lần

1712

20.89

3 lần trở lên

1135

13.85

(Nguồn: Tổng cục Du lịch - TS. Lý Minh Khải)

Từ kết quả điều tra thăm dò ý kiến nhận xét, đánh giá về cảnh quan môi trường, về các điều kiện ăn, ở, đi lại, nghỉ ngơi, vui chơi, giải trí của du khách quốc tế đã tổng hợp được và phân tích, đánh giá ở trên có thể thấy, du khách quốc tế đã có cảm tình và nhận xét, đánh giá khá tốt về môi trường du lịch nước ta. Điều này càng được khẳng định thêm qua số lượng khách quốc tế Việt Nam du lịch đã liên tục tăng lên với tốc độ rất nhanh trong những năm gần đây, bình quân hàng năm đã có tốc độ tăng trưởng từ trên 10% cho đến 20%. Phần lớn khách du lịch quốc tế được hỏi đều cho rằng môi trường du lịch Việt Nam đã được cải thiện nhiều. 74% số khách cho rằng cảnh quan môi trường du lịch của Việt Nam là sạch đẹp, 25,2% số khách đánh giá là bình thường và chỉ có 0,8% số khách đánh giá là dưới mức bình thường. Ba tỉnh Nghệ An, Thừa Thiên Huế và Đà Nẵng được du khách quốc tế đánh giá là sạch đẹp nhất. Về cơ sở lưu trú du lịch, 65,7% số khách có nhận xét tốt, 33,3% đánh giá là bình thường và chỉ có 1% cho rằng chưa đạt yêu cầu. Nghệ An và Đà Nẵng tiếp tục được đánh giá là những nơi có cơ sở lưu trú tốt nhất. Về phương tiện đi lại, 50,4% số khách được hỏi cho là tốt, 45,1% cho là bình thường và 4,4% đánh giá là chưa đạt yêu cầu.

Nhiều du khách nhận xét rằng các dịch vụ văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí của Việt Nam vẫn còn rất bình thường, chưa hấp dẫn du khách.

10.3 Khách quốc tế đến Việt Nam năm 2006 và quý I năm 2007(Lượt người)

Theo mục đích

2006

Quý I 2007

2006 so với

2005 (%)

Quý I/07so quý I/06 (%)

TỔNG SỐ

3583486

1111352

103.0

113,7

1

Du lịch

2068875

687030

101.5

117,3

2

Công việc

575812

150297

116.2

112,4

3

Thăm thân nhân

560903

178457

110.4

113,9

4

Mục đích khác

377896

95568

86.9

94,2


50

Xem tất cả 172 trang.

Ngày đăng: 06/04/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí