Mẫu sàng lọc n = 42.551
Sàng lọc (M-CHAT) n = 40.243
Dương tính n = 514
Âm tính n = 39.729
Mời (100%) 514 trẻ dương
Mất mẫu 19
Mời 1028 trẻ âm tính
Mất mẫu 241
Chẩn đoán đươc 495 trẻ
Chẩn đoán 787 trẻ
302 RLPTK
193 Không
RLPTK
03 RLPTK
784 không
RLPTK
Khám chẩn đoán (DMS-IV)
Sơ đồ 3. 1. Quy trình sàng lọc và chẩn đoán RLPTK
3.2.1. Kết quả sàng lọc RLPTK trẻ 18 – 30 tháng tuổi bằng bảng kiểm M- CHAT
Bảng 3. 6: Một số thông tin về hoạt động sàng lọc bằng bảng kiểm M-CHAT
Số trẻ (n) | Tỷ lệ (%) | ||
Người thực hiện | Cán bộ y tế | 25.580 | 63,6 |
Y tế thôn bản/CTV DS | 14.663 | 36,4 | |
Trình độ của người thực hiện | Bác sỹ | 3.294 | 8,2 |
Điều dưỡng/ Y tá | 6.024 | 15,0 | |
Nữ hộ sinh | 6.074 | 15,1 | |
Y sỹ | 11.261 | 28,0 | |
Sơ cấp y tế | 13.590 | 33,8 | |
Người trả lời | Bố /mẹ | 33.347 | 82,8 |
Ông /bà | 6.234 | 15,5 | |
Khác (cô, dì, chú bác, giúp việc) | 662 | 1,7 |
Có thể bạn quan tâm!
- Khung Lý Thuyết Các Rào Cản Về Cung Cấp, Tiếp Cận Dịch Vụ Chẩn Đoán, Can Thiệp Rlptk
- Sơ Đồ Các Bước Chọn Mẫu Nghiên Cứu Định Lượng
- Phân Bố Trẻ Tham Gia Nghiên Cứu Theo Một Số Yếu Tố Cá Nhân Trẻ
- Mối Liên Quan Giữa Một Số Yếu Tố Trong Sinh Với Rlptk Ở Trẻ 18 – 30 Tháng Tuổi
- Mức Độ Kinh Tế Gia Đình Và Công Việc Của Cha Mẹ
- Sự Kỳ Thị Của Cộng Đồng Về Trẻ Rlptk Và Gia Đình Trẻ
Xem toàn bộ 240 trang tài liệu này.
Người thực hiện sàng lọc trẻ bằng M-CHAT phần lớn là cán bộ trạm y tế (63,6%), còn lại là y tế thôn bản hoặc cộng tác viên dân số thự hiện sàng lọc (36,4%). Trình độ chuyên môn của những người thực hiện sàng lọc trẻ có tới 33,8% là sơ cấp y tế, 28% là y sỹ, còn lại nữ hộ sinh 15%; điều dưỡng/y tế 15% và bác sỹ 8%. Người trả lời phỏng vấn đa số là cha hoặc mẹ trẻ chiếm gần 83%.
Bảng 3. 7: Kết quả sàng lọc bằng bảng kiểm M-CHAT
Số trẻ (n) | Tỷ lệ (%) | |
Dương tính | 514 | 1,3 |
Âm tính | 39.729 | 98,7 |
Tổng | 40.243 | 100,0 |
Nghiên cứu đã sàng lọc nguy cơ RLPTK ở trẻ bằng M-CHAT thành công trên
40.243 trẻ. Kết quả có 1,3% trẻ có kết quả dương tính với M-CHAT.
3.2.2. Kết quả chẩn đoán RLPTK ở trẻ 18 – 30 tháng tuổi bằng DSM-IV
Bảng 3. 8: Kết quả chẩn đoán tự kỷ bằng DSM-IV
Số trẻ (n) | Tỷ lệ (%) | |
Tự kỷ | 305 | 0,76 |
Không tự kỷ | 39.938 | 99,24 |
Tổng | 40.243 | 100,00 |
Tỷ lệ hiện mắc RLPTK ở trẻ 18-30 tháng tuổi tại 7 tỉnh/thành qua sàng lọc bằng M-CHAT và chẩn đoán bằng DSM-IV là 0,75%.
Bảng 3. 9: Phân tích các dấu hiệu bất thường của trẻ RLPTK qua M-CHAT
Dấu hiệu của trẻ: | Trẻ RLPTK (n=305) | ||
Số trẻ (n) | Tỷ lệ (%) | ||
1 | Không thích đung đưa, nhún nhảy trên đùi | 70 | 23,0 |
2 | Không quan tâm đến trẻ khác | 203 | 66,6 |
3 | Không thích trèo lên các đồ vật | 62 | 20,3 |
4 | Không thích chơi ú òa/trốn tìm | 111 | 36,4 |
5 | Không biết chơi giả vờ | 202 | 66,2 |
6 | Không dùng ngón trỏ để chỉ, yêu cầu đồ vật | 188 | 61,6 |
7 | Không dùng ngón trỏ chỉ vào đồ vật quan tâm | 213 | 69,8 |
Không chơi đúng cách với các đồ chơi | 173 | 56,7 | |
9 | Không biết khoe đồ vật | 203 | 66,6 |
10 | Không nhìn vào mắt bạn trên 1 – 2 giây | 178 | 58,4 |
11 | Quá nhạy cảm với tiếng động | 95 | 31,1 |
12 | Không cười khi nhìn thấy người thân | 62 | 20,3 |
13 | Không bắt chước nét mặt/hành động | 181 | 59,3 |
14 | Không phản ứng khi được gọi tên | 218 | 71,5 |
15 | Không nhìn vào đồ vật mà bạn chỉ tay vào | 164 | 53,8 |
16 | Không đi bình thường | 64 | 21,0 |
17 | Không nhìn theo đồ vật mà bạn đang nhìn | 121 | 39,7 |
18 | Đưa tay lên gần mặt và làm những động tác kỳ lạ | 67 | 22,0 |
19 | Không gây chú ý tới những hoạt động của mình | 132 | 43,3 |
20 | Nghi ngờ trẻ bị điếc | 34 | 11,1 |
21 | Không hiểu điều mọi người nói | 171 | 56,1 |
22 | Nhìn chằm chằm vô cảm/ đi lại vô thức | 75 | 24,6 |
23 | Không nhìn thăm dò phản ứng của bạn | 127 | 41,6 |
Các dấu hiệu bất thường ở trẻ RLPTK chiếm tỷ lệ cao ở một số dấu hiệu như Trẻ không quan tâm đến trẻ khác (66,6%); Trẻ không biết chơi giả vờ (66,2%); Trẻ không dùng ngón trỏ để chỉ vào đồ vật quan tâm (69,8%); Trẻ không biết khoe đồ vật (66,6%); Trẻ không nhìn vào mắt người đối diện trên 1-2 giây (trẻ không giao tiếp bằng mắt) (58,4%); Trẻ không bắt chước nét mặt/hành động của bạn (59,3%); Trẻ không đáp ứng khi được gọi tên (71,5%).
3.2.3. Đánh giá độ nhạy, độ đặc hiệu của bảng kiểm M-CHAT
Tính độ nhạy và độ đặc hiệu chỉ trên số âm tính và dương tính M-CHAT đã khám chẩn đoán bằng DSM-IV
Tổng số chúng tôi đã khám chẩn đoán bằng DSM-IV là 1282 trẻ, trong đó có 495 trẻ dương tính và 787 trẻ âm tính với M-CHAT hoàn thành khám chẩn đoán.
Bảng 3. 10. Đánh giá tính giá trị của Bảng kiểm M-CHAT với phát hiện RLTK
(chỉ tính dựa trên số đã được khám chẩn đoán DSM-IV 1282 trẻ)
RLTK | Không RLTK | Tổng | |
M-CHAT (+) | 302 | 193 | 495 |
M-CHAT (-) | 3 | 784 | 787 |
Tổng | 305 | 977 | 1282 |
Từ bảng trên, tính được:
- Độ nhạy (Sn): 302/305=99%
- Độ đặc hiệu (Sp): 784/977= 80,2%
- Giá trị dự đoán dương tính (PPV): 302/495 = 61%
- Giá trị dự đoán âm tính (NPV)= 784/787 =99,6%
Bảng 3. 11. So sánh kết quả sàng lọc và chẩn đoán RLTK
RLTK | Không RLTK | Tổng số | ||||
n | % | n | % | |||
Nhóm chẩn đoán | M-CHAT23 (+) (n1) | 302 | 61,00 | 193 | 39,00 | 495 |
M-CHAT23 (-) (n2) | 3 | 0,38 | 784 | 99,62 | 787 | |
Tổng số trẻ (n khám= 1282) | 305 | 977 | 1282 |
Tỷ lệ dương tính thật của Bảng kiểm M-CHAT với RLTK = 302/495=61% Tỷ lệ âm tính giả của Bảng kiểm M-CHAT với RLTK = 3/787= 0,38%
Như vậy chúng tôi ước tính số trẻ RLTK trên tổng số ca âm tính với M-CHAT chưa khám chẩn đoán bằng DSM-IV là:
0,38% * (39729 -787) = 0,38%*38942= 148 trẻ.
Như vậy nếu chúng ta khám hết toàn bộ số ca âm tính với M-CHAT, chúng ta có thêm 148 trẻ RLTK nữa. Vậy tổng số trẻ RLTK ước tính trên toàn mẫu âm tích M- CHAT là 148 +3 =151 trẻ.
Hiệu chỉnh độ nhạy và độ đặc hiệu chỉ trên toàn mẫu đã sàng lọc M-CHAT Bảng 3. 12. Đánh giá tính giá trị của Bảng kiểm M-CHAT dựa trên số ước tính
khám toàn bộ 40.243 trẻ
RLTK | Không RLTK | Tổng | |
M-CHAT (+) | 302 | 193 | 495 |
M-CHAT (-) | 3+148= 151 | 39.697 | 39.748 |
Tổng | 453 | 39.890 | 40.243 |
- Độ nhạy (Sn): 302/453=67%
- Độ đặc hiệu (Sp): 39.697/39.890= 99,5%
- Giá trị dự đoán dương tính (PPV): 302/495 = 61%
- Giá trị dự đoán âm tính (NPV)= 39697/39748 =99,8%
3.3. Phân tích một số yếu tố liên quan (cá nhân, gia đình, yếu tố trước, trong và sau sinh) với RLPTK ở trẻ em 18-30 tháng tuổi
Trong phần phân tích một số yếu tố liên quan với RLPTK ở trẻ em, chúng tôi phân tích theo tình trạng trẻ đã được chẩn đoán là có RLPTK (305 trẻ) và không có RLPTK (39.938 trẻ).
3.3.1. Mối liên quan giữa một số đặc điểm cá nhân và gia đình với RLPTK ở trẻ 18 – 30 tháng tuổi
Bảng 3. 13. Phân tích hồi quy đơn biến về mối liên quan giữa một số yếu tố cá nhân với RLPTK ở trẻ em
RLPTK | OR | KTC 95% | |||
Số lượng (n) | Tỷ lệ (%) | Cận dưới | Cận trên | ||
Tỉnh/thành | |||||
Hà Nội | 46 | 0,84 | 1,18 | 0,77 | 1,79 |
Thái Bình | 41 | 0,70 | 0,98 | 0,64 | 1,51 |
Hòa Bình | 43 | 0,73 | 1,03 | 0,67 | 1,57 |
Quảng Nam | 45 | 0,81 | 1,14 | 0,75 | 1,74 |
Đồng Tháp | 38 | 0,68 | 0,95 | 0,61 | 1,48 |
RLPTK | OR | KTC 95% | |||
Số lượng (n) | Tỷ lệ (%) | Cận dưới | Cận trên | ||
Đồng Nai | 50 | 0,84 | 1,19 | 0,79 | 1,79 |
Đắk Lắk | 42 | 0,71 | 1 | ||
Nhóm tuổi trẻ | |||||
18-23 tháng | 119 | 0,69 | 0,86 | 0,68 | 1,08 |
24-30 tháng | 186 | 0,81 | 1 | ||
Giới tính trẻ | |||||
Nam | 245 | 1,15 | 3,65*** | 2,75 | 4,84 |
Nữ | 60 | 0,32 | 1 | ||
Khu vực sống | |||||
Thành thị | 142 | 1,42 | 2,67*** | 2,13 | 3,34 |
Nông thôn | 163 | 0,54 | 1 | ||
Thứ tự con | |||||
Thứ nhất | 140 | 0,82 | 1,20 | 0,84 | 1,71 |
Thứ hai | 126 | 0,72 | 1,06 | 0,74 | 1,52 |
Thứ ba trở lên | 39 | 0,68 | 1 |
Chú thích: (***) = p<0,001
Tỷ lệ RLPTK ở trẻ 18-30 tháng ở 7 tỉnh/thành phố dao động từ 0,68% đến 0,84%. Tỷ lệ RLPTK ở trẻ cao nhất ở Hà Nội (0,84%) và Đồng Nai (0,84%), thấp nhất là ở tỉnh Thái Bình (0,70%) và Đồng Tháp (0,68%). Chưa tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê về nguy cơ RLPTK ở trẻ em theo các tỉnh/thành phố, theo nhóm tuổi trẻ em và thứ tự con.
Trẻ em trai có tỷ lệ mắc RLPTK cao gấp 3,65 lần so với trẻ em gái (KTC95%: 2,75 – 4,48); trẻ sống ở khu vực thành thị có nguy cơ mắc RLPTK cao gấp 2,67 lần so với trẻ sống ở khu vực nông thôn (KTC95%: 2,13 – 3,34).
Bảng 3. 14. Phân tích hồi quy đơn biến mối liên quan giữa một số yếu tố gia đình với RLPTK ở trẻ em
RLPTK | OR | KTC 95% | |||
Số lượng (n) | Tỷ lệ (%) | Cận dưới | Cận trên | ||
Tuổi của mẹ khi sinh | |||||
Dưới 20 tuổi | 17 | 0,63 | 0,90 | 0,54 | 1,48 |
20-29 tuổi | 178 | 0,70 | 1 | ||
30-34 tuổi | 60 | 0,72 | 1,02 | 0,76 | 1,37 |
Từ 35 tuổi trở lên | 50 | 1,36 | 1,94*** | 1,42 | 2,67 |
Tuổi của bố khi sinh | |||||
Dưới 20 tuổi | 4 | 0,60 | 0,84 | 0,31 | 2,26 |
20-34 tuổi | 222 | 0,72 | 1 | ||
35-45 tuổi | 69 | 0,93 | 1,29 | 0,99 | 1,70 |
Từ 46 tuổi trở lên | 10 | 1,87 | 2,64** | 1,39 | 5,00 |
Học vấn của mẹ | |||||
Tiểu học/ THCS | 99 | 0,70 | 1 | ||
THPT | 103 | 0,73 | 1,05 | 0,79 | 1,38 |
Trung cấp/ Cao đẳng | 58 | 0,90 | 1,30 | 0,94 | 1,80 |
Đại học/ Sau đại học | 44 | 0,81 | 1,17 | 0,82 | 1,67 |
Học vấn của bố | |||||
Tiểu học/ THCS | 102 | 0,71 | 1 | ||
THPT | 111 | 0,77 | 1,09 | 0,83 | 1,42 |
Trung cấp/ Cao đẳng | 52 | 0,97 | 1,37 | 0,98 | 1,91 |
Đại học/ Sau đại học | 35 | 0,65 | 0,92 | 0,63 | 1,35 |
Nghề nghiệp của mẹ | |||||
Làm nông | 64 | 0,74 | 1 | ||
CNV nhà nước | 36 | 0,68 | 0,91 | 0,60 | 1,37 |
CNV tư nhân | 74 | 0,72 | 0,97 | 0,70 | 1,36 |
Tự do | 84 | 0,74 | 1 | 0,72 | 1,39 |
Khác | 47 | 0,98 | 1,33 | 0,91 | 1,94 |
Nghề nghiệp của bố | |||||
Làm nông | 72 | 0,77 | 1 | ||
CNV nhà nước | 25 | 0,52 | 0,68 | 0,43 | 1,07 |
CNV tư nhân | 62 | 0,72 | 0,94 | 0,67 | 1,32 |
Tự do | 142 | 0,88 | 1,15 | 0,87 | 1,53 |
Khác | 4 | 0,64 | 0,83 | 0,30 | 2,28 |
Tiền sử GĐ có người RLTK/RLTT/KTBS | |||||
Có | 53 | 2,20 | 3,37*** | 2,50 | 4,50 |
Không | 252 | 0,70 | 1 |
Chú thích: (**) = p<0,01; (***) = p<0,001
Tỷ lệ RLPTK ở trẻ cao nhất ở nhóm bà mẹ sinh trẻ ở độ tuổi từ 35 tuổi trở lên hay bố sinh trẻ ở độ tuổi từ 46 tuổi trở lên và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. Trẻ được sinh ở nhóm bà mẹ 35 tuổi trở lên có nguy cơ RLPTK cao gấp 1,94 lần so với nhóm trẻ có mẹ 20-29 tuổi (KTC 95%: 1,42 – 2,67). Trẻ có nguy cơ RLPTK cao gấp 2,64 lần khi tuổi bố sinh trẻ từ 46 tuổi trở lên so với nhóm có bố 20-34 tuổi (KTC95%: 1,39 – 5,00).
Chưa tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa RLPTK ở trẻ theo trình độ học vấn của mẹ, của bố, theo nghề nghiệp của mẹ, của bố.
Tỷ lệ RLPTK ở trẻ khi có tiền sử người thân trong gia đình (gồm ông bà nội/ngoại; bố me, cô dì chú bác ruột, anh chị em ruột của trẻ) mắc rối loạn thần kinh hoặc rối loạn tâm thần hay khuyết tật bẩm sinh cao gấp 3,4 lần so với nhóm trẻ không có người thân mắc các rối loạn hay khuyết tật trên (KTC 95%: 2,5 - 4,5).
3.3.2. Mối liên quan giữa một số yếu tố trước sinh với RLPTK ở trẻ 18 – 30 tháng tuổi
Bảng 3. 15. Phân tích hồi quy đơn biến mối liên quan giữa một số yếu tố trước sinh với RLPTK trẻ em
RLPTK | OR | KTC 95% | |||
Số lượng (n) | Tỷ lệ (%) | Cận dưới | Cận trên | ||
Tiền sử mẹ sảy/chết lưu/phá thai | |||||
Có | 118 | 3,20 | 6,48*** | 5,13 | 8,18 |
Không | 187 | 0,50 | 1 | ||
Hỗ trợ thụ thai | |||||
Hỗ trợ sinh sản | 12 | 5,77 | 8,28*** | 4,57 | 14,99 |
Mang thai tự nhiên | 293 | 0,73 | 1 | ||
Cúm hay nhiễm vi rút khác khi mang thai | |||||
Có | 45 | 2,50 | 3,68*** | 2,67 | 5,07 |
Không | 260 | 0,69 | 1 | ||
Thường xuyên tiếp xúc hóa chất khi mang thai | |||||
Có | 9 | 3,52 | 4,87*** | 2,48 | 9,56 |
Không | 296 | 0,74 | 1 |