Phân Bố Trẻ Tham Gia Nghiên Cứu Theo Một Số Yếu Tố Cá Nhân Trẻ


đoán, can thiệp RLPTK

Dịch vụ hiện có đáp ứng được nhu cầu của cha mẹ trẻ không?

Loại dịch vụ, phương pháp can thiệp và người cung cấp

Nhân lực (Đào tạo và năng lực chuyên môn)

Cơ sở vật chất, trang thiết bị

Khả năng tiếp cận được của dịch vụ

Địa điểm cung cấp dịch vụ có dễ tiếp cận được không? Khoảng cách địa lý

Phương tiện giao thông

Thời gian đi lại

Giá thành

Giá thành của dịch vụ có phù hợp với thu nhập và khả năng chi trả của cha mẹ trẻ không?

Các chi phí trực tiếp

Các chi phí gián tiếp (các chi phí đi lại, thời gian và thu nhập bị mất đi và các chi phí không chính thức khác)

Sự đầy đủ, phù hợp của dịch vụ

Cách thức tổ chức cung cấp dịch vụ có đáp ứng mong đợi của cha mẹ trẻ không?

Cách thức tổ chức, cung cấp

Đáp ứng mong đợi của cha mẹ trẻ RLPTK

Thời gian cung cấp dịch vụ

Sự chấp nhận được của dịch vụ

Các dịch vụ có được cha mẹ trẻ chấp nhận không?

Sự phù hợp với các hướng dẫn, quy định

Sự tin tưởng của cha mẹ trẻ RLPTK vào người cung cấp dịch vụ

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 240 trang tài liệu này.

Dịch tễ học rối loạn phổ tự kỷ ở trẻ 18 - 30 tháng và rào cản tiếp cận dịch vụ chẩn đoán, can thiệp rối loạn phổ tự kỷ tại Việt Nam, 2017 - 2019 - 12


2.8. Phương pháp phân tích số liệu

Số liệu định lượng phục vụ cho mục tiêu 1 và 2: được làm sạch, đánh mã theo tỉnh, huyện, xã và gán cho mỗi trẻ một mã cá nhân (ID cá nhân) duy nhất gồm 07 ký tự, được tạo ra từ mã tỉnh (01 ký tự), mã huyện/quận (01 ký tự), mã xã/phường (02 ký tự) và mã trẻ trong từng xã/phường (03 ký tự) để tiện khâu kết nối dữ liệu giữa điều tra sàng lọc với các phiếu khám chẩn đoán ở vòng sau.


Các dữ liệu được nhập vào máy tính bằng phần mềm thiết kế trên Epidata 3.1. Các bộ nhập liệu được thiết kế với tệp kiểm tra thông tin ngay khi nhập để khống chế các sai số khi nhập liệu. Các bộ số liệu được kết nối theo mã ID cá nhân trẻ. Số liệu được xử lý và phân tích bằng phần mềm SPSS 20. Kết quả phân tích được trình bày theo mục tiêu nghiên cứu gồm các phân tích:

+ Phân tích mô tả: sử dụng phân tích mô tả tần số, tỷ lệ đối với các biến định tính; sử dụng giá trị trung bình và độ lệch chuẩn hoặc trung vị, giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất đối với các biến định lượng.

+ Phân tích thống kê suy luận: Thống kê suy luận được thực hiện qua ước tính 95%CI và kiểm định giả thuyết. Kiểm định thống kê Khi bình phương được sử dụng trong việc so sánh các tỷ lệ. Mức ý nghĩa thống kê p<0,05 được sử dụng. Phân tích đơn biến, biến phụ thuộc được sử dụng để phân tích là biến tình trạng trẻ tự kỷ hay không tự kỷ để phân tích với các biến độc lập gồm biến thông tin chung của trẻ, nhóm biến số về gia đình trẻ, nhóm biến số

trước, trong và sau khi sinh của trẻ. Phân tích đa biến, sau khi phân tích đơn biến, số liệu được phân tích theo mô hình hồi đa biến cho biến phụ thuộc là tình trạng tự kỷ của trẻ. Các biến độc lập phụ thuộc vào tổng quan nghiên cứu và kết quả phân tích đơn biến.

Số liệu định tính phục vụ cho mục tiêu 3: Các băng PVS được gỡ băng, đọc kỹ mã hóa số liệu theo từng nội dung và phân tích theo các chủ đề của mục tiêu nghiên cứu số 3 về những rào cản trong tiếp cận dịch vụ của cha/mẹ trẻ có con tự kỷ. Phần mềm NVivo 10 được sử dụng để quản lý và phân tích số liệu định tính.


2.9. Đạo đức nghiên cứu

Điều tra định lượng được thực hiện theo Quyết định thông qua số 319/2016/YTCC-HD3 ngày 16 tháng 10 năm 2016 của Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Trường Đại học Y tế công cộng.

Điều tra định tính được thực hiện theo Quyết định số 33/2019/YTCC-HD3 ngày 12 tháng 2 năm 2019 Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Trường Đại học Y tế công cộng.

Nghiên cứu dựa trên tinh thần tự nguyện tham gia của các đối tượng, vì vậy các đối tượng hợp tác tốt trong quá trình nghiên cứu và có quyền từ chối tham gia nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu được giải thích cụ thể về mục đích nội dung nghiên cứu.

Bộ câu hỏi không bao gồm các câu hỏi mang tính riêng tư, các vấn đề nhạy cảm nên không ảnh hưởng gì đến tâm lý hay sức khoẻ của đối tượng nghiên cứu.

Các số liệu này chỉ nhằm mục đích phục vụ cho nghiên cứu, kết quả nghiên cứu được đề xuất sử dụng vào mục đích nâng cao sức khỏe cho cộng đồng, không sử dụng cho các mục đích khác.


CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU


3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu

Bảng 3. 1. Phân bố trẻ tham gia nghiên cứu theo một số yếu tố cá nhân trẻ


Yếu tố

Số lượng (n)

Tỷ lệ (%)

Tỉnh/TP



Hà Nội

5.501

13,7

Thái Bình

5.883

14,6

Hòa Bình

5.893

14,6

Quảng Nam

5.539

13,8

Đồng Tháp

5.600

13,9

Đồng Nai

5.922

14,7

Đắk Lắk

5.905

14,7

Nhóm tuổi trẻ



18-23 tháng

17.193

42,7

24-30 tháng

23.050

57,3

Giới tính trẻ



Nam

21.345

53,0

Nữ

18.898

47,0

Khu vực sống



Thành thị

9.976

24,8

Nông thôn

30.267

75,2

Thứ tự con trong gia đình



Thứ nhất

17.109

42,5

Thứ hai

17.427

43,3

Thứ ba trở lên

5.707

14,2

Tổng

40.243

100,0

Số trẻ đã tham gia nghiên cứu tại mỗi tỉnh dao động từ 5.500 trẻ đến 5.900 trẻ. Số trẻ em ở độ tuổi 24 – 30 tháng chiếm 57,3% và số trẻ em trai chiếm 53,0%. Các đối tượng của nghiên cứu chủ yếu sinh sống ở khu vực nông thôn (75,2%). Phần lớn trẻ tham gia nghiên cứu là con thứ nhất (42,5%) và con thứ hai (43,3%), trong khi con thứ ba chiếm 14,2%.


Bảng 3. 2. Phân bố trẻ tham gia nghiên cứu theo một số yếu tố gia đình



Yếu tố

Số lượng

(n)

Tỷ lệ (%)


Yếu tố

Số lượng

(n)

Tỷ lệ (%)

Tuổi mẹ khi sinh trẻ

Tuổi bố khi sinh trẻ

Dưới 20 tuổi

2.694

6,7

Dưới 20 tuổi

664

1,6

20-29 tuổi

25.34

63,0

20-34 tuổi

30.942

76,9

30-34 tuổi

8.386

20,8

35-45 tuổi

7.45

18,5

Từ 35 tuổi trở lên

3.684

9,2

Từ 46 tuổi trở lên

535

1,4

Không rõ/ Không trả lời

139

0,3

Không rõ/ Không trả lời

652

1,6

Học vấn của mẹ

Học vấn của bố

Tiểu học/ THCS

14.178

35,2

Tiểu học/ THCS

14.392

35,8

THPT

14.098

35,0

THPT

14.412

35,8

Trung cấp/ Cao đẳng

6.412

16,0

Trung cấp/ Cao đẳng

5.388

13,4

Đại học/ Sau đại học

5.399

13,4

Đại học/ Sau đại học

5.372

13,4

Không rõ/ Không trả lời

156

0,4

Không rõ/ Không trả lời

679

1,7

Nghề nghiệp của mẹ

Nghề nghiệp của bố

Làm ruộng

8.608

21,4

Làm ruộng

9.403

23,4

CNV nhà nước

5.312

13,2

CNV nhà nước

4.809

11,9

CNV tư nhân

10.218

25,4

CNV tư nhân

8.611

21,4

Tự do

11.295

28,0

Tự do

16.137

40,1

Khác

4.779

11,9

Khác

629

1,6

Không rõ/ Không trả lời

31

0,1

Không rõ/ Không trả lời

654

1,6

GĐ có người rối loạn thần kinh

GĐ có người Khuyết tật bẩm sinh

1.441

3,6

547

1,4

Không

38.594

95,9

Không

39.641

98,5

Không rõ/ Không trả lời

208

0,5

Không rõ/ Không trả lời

55

0,1

GĐ có người Rối loạn tâm thần


628

1,6




Không

39.557

98,3




Không rõ/ Không trả lời

58

0,1




Tổng

40.243

100,0

Tổng

40.243

100,0


Tuổi của mẹ khi sinh trẻ chủ yếu ở nhóm 20 – 29 tuổi (63%); 9,2% mẹ sinh trẻ ở độ tuổi từ 35 tuổi trở lên. Tuổi của bố khi sinh trẻ chủ yếu ở nhóm 20 – 34 tuổi (76,9%), có 1,3% ông bố sinh trẻ ở 46 tuổi trở lên. Phần lớn bố/mẹ trẻ trong nghiên cứu có học vấn tiểu học/THCS và THPT (35,2% và 35,0% cho học vấn của mẹ; 35,8% và 35,8% cho học vấn của bố). Có tới 3,6% trẻ có người thân (gồm ông/bà nội ngoại, cha/mẹ, cô/dì ruột, chú/bác ruột, anh/chị/em ruột của trẻ) mắc rối loạn thần kinh (RLTK), 1,6% trẻ có người thân mắc rối loạn tâm thần (RLTT) và 1,4% có người thân mắc khuyết tật bẩm sinh (KTBS).

Bảng 3. 3. Phân bố trẻ theo một số yếu tố trước sinh trẻ của mẹ


Yếu tố trước sinh trẻ (N=40.243)

Số lượng (n)

Tỷ lệ (%)

Có sảy thai trước mang thai trẻ

2.216

5,5

Có thai chết lưu trước mang thai trẻ

787

2,0

Có nạo phá thai trước mang thai trẻ

1.067

2,7

Mang thai trẻ này có hỗ trợ sinh sản

208

0,5

Có nhiễm cúm khi mang thai trẻ

1.697

4,2

Có nhiễm vi rút khác khi mang thai trẻ

154

0,4

Thường xuyên tiếp xúc hóa chất khi mang thai trẻ

256

0,6

Thường xuyên hút thuốc lá chủ động hoặc thụ động

khi mang thai

2459

6,1

Có nhiễm độc thai nghén

92

0,2

Có đái tháo đường thai kỳ

140

0,4

Có tiền sản giật khi mang thai

45

0,1

Có sang chấn tâm lý khi mang thai

307

0,8

Có bi tăng huyết áp khi mang thai

240

0,6

Có 5,5% bà mẹ đã từng sảy thai, 2% từng bị thai chết lưu và 2,7% từng nạo phá thai trước khi sinh trẻ này.

Trong quá trình mang thai trẻ, có 4,2% bà mẹ từng bị cúm; 0,4% từng mắc các vi rút khác (rubella, sốt xuất huyết, viêm não); 0,6% có tiếp xúc hóa chất (thuốc bảo vệ thực vật hoặc các hóa chất khác); 6,1% bà mẹ thường xuyên hút thuốc lá chủ động hoặc bị động khi mang thai; 0,2% bị nhiễm độc thai nghén (do NVYT kết luận), 0,4% bị đái tháo đường thai kỳ (do NVYT kết luận), 0,1% bị tiền sản giật, 0,8% bị sang chấn tâm lý và 0,6% bị tăng huyết áp.


Bảng 3. 4. Phân bố trẻ theo một số yếu tố trong khi sinh


Yếu tố

Số lượng (n)

Tỷ lệ (%)

Hình thức sinh



Can thiệp y tế (mổ/ forcept/giác hút)

12.760

31,7

Đẻ thường

27.483

68,3

Thời gian chuyển dạ



Bất thường (>24 giờ)

780

1,9

Bình thường (≤24 giờ)

35.086

87,2

Không rõ/ Không trả lời

4.377

10,9

Tuổi thai khi sinh



Thiếu tháng (≤37 tuần)

2.086

5,2

Đủ tháng (38-41 tuần)

37.340

92,8

Già tháng (≥42 tuần)

440

1,1

Không rõ/ Không trả lời

377

0,9

Cân nặng khi sinh



Thiếu cân (<2500g)

1.307

3,3

Đủ cân (≥2500g)

38.773

96,3

Không rõ/ Không trả lời

163

0,4

Ngạt khi sinh



348

0,9

Không

39.486

98,1

Không rõ/ Không trả lời

409

1,0

Số trẻ trong lần sinh này



Đa thai

601

1,5

Đơn thai

39.642

98,5

Tổng

40.243

100,0

Có 31,7% trẻ được sinh có can thiệp y tế (mổ đẻ, dùng kẹp forcept hoặc giác hút), 1,9% trẻ được sinh từ cuộc chuyển dạ bất thường (chuyển dạ trên 24 giờ). Tỷ lệ trẻ sinh thiếu tháng (≤37 tuần) là 5,2% và sinh già tháng (≥42 tuần) là 1,1%. Tỷ lệ trẻ sinh thiếu cân (<2500g) là 3,3%; bị ngạt khi sinh là 0,9% và đa thai trong lần sinh trẻ này là 1,5%.


Bảng 3. 5. Phân bố trẻ theo một số yếu tố sau sinh


Yếu tố trẻ có: (N = 40.243)

Số lượng (n)

Tỷ lệ (%)

Vàng da sơ sinh bệnh lý

619

1,5

Suy hô hấp mức độ nặng

167

0,4

Xuất huyết não/màng não sơ sinh

25

0,1

Chấn thương sọ não

21

0,1

Viêm não/ Viêm màng não

40

0,1

Co giật do sốt cao

480

1,2

Co giật không nguyên nhân

70

0,2

Động kinh

36

0,1

Có 1,5% trẻ trong nghiên cứu bị vàng da sơ sinh bệnh lý, 0,4% bị suy hô hấp mức độ nặng. Tỷ lệ trẻ có một số bệnh lý não gồm xuất huyết não/màng não sơ sinh là 0,1%, chấn thương sọ não là 0,1% và viêm não/ viêm màng não là 0,1%. Có 1,2% trẻ từng bị co giật do sốt cao và 0,2% từng bị co giật không rõ nguyên nhân. Có 0,1% trẻ bị động kinh (đã được NVYT kết luận) trong nghiên cứu.


3.2. Đánh giá kết quả sàng lọc và chẩn đoán RLPTK ở trẻ em 18-30 tháng bằng công cụ M-CHAT và DSM-IV

Nghiên cứu đã sàng lọc thành công được 40.243 trẻ 18-30 tháng tại 7 tỉnh/thành phố trên tổng số mẫu 42.551 trẻ (tỷ lệ tham gia đạt 94,6%), trong đó có 514 trẻ dương tính với M-CHAT. Giai đoạn chẩn đoán RLPTK, chúng tôi đã mời 100% (514 trẻ) trẻ dương tính với M-CHAT và 1028 trẻ âm tính M-CHAT (theo tỷ lệ trẻ dương tính: trẻ âm tính với M-CHAT là 1:2 và tương ứng với nhóm tuổi, giới tính và địa bàn xã/phường) đến các trung tâm y tế quận/huyện để các chuyên gia khoa Tâm thần- Viện Nhi trung ương đến khán chẩn đoán. Kết quả đã khám chẩn đoán RLPTK trên 1282 trẻ (gồm 495 trẻ dương tính và 787 trẻ âm tính M-CHAT). Tổng số trẻ mắc RLPTK trong nghiên cứu là 305 trẻ, chiếm tỷ lệ 0,758% hay 7,58‰.

Xem toàn bộ nội dung bài viết ᛨ

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 04/04/2024