Giải Pháp Hoàn Thiện Đào Tạo Nhân Lực Tại Ủy Ban Dân Tộc


trong kỹ năng xử lý tình huống cũng chưa được quan tâm đúng mức khiến người học khó tập trung và khả năng lĩnh hội kiến thức thấp.

- Ủy ban chưa có lộ trình, kế hoạch đào tạo định kỳ mà chủ yếu phát sinh nhu cầu theo tình hình thực tế của các phòng ban. Từ các bảng điều tra khảo sát cũng đã chứng minh các khóa đào tạo của Ủy ban thay đổi theo từng năm, theo từng loại đối tượng khác nhau, kế hoạch đào tạo chưa có tính kế thừa.

- Một số phản hồi thiếu tích cực của người học về công tác tổ chức khóa đào như việc tuyển sinh, quản lý lớp học, đón tiếp đoàn, lên kế hoạch học tập cho người học, tổ chức các đợt kiểm tra, thi cử cuối khóa vẫn còn chưa khoa học, thiếu chuyên nghiệp và thiếu sự công bằng.

- Cơ chế tài chính phục vụ đào tạo công chức viên chức còn nhiều bất cập. Định mức sử dụng kinh phí mang nặng tính bình quân trên một người học, mà không chú trọng tới tính chất phức tạp của từng đối tượng, nội dung đào tạo, bồi dưỡng khác nhau đòi hỏi chi phí khác nhau. Thông thường, việc tổ chức mở lớp phải áp dụng cùng một lúc nhiều định mức kinh phí. Bản thân từng loại định mức khi phí khi áp dụng cho các loại lớp cũng có nhiều bất cập, dẫn tới tình trạng lớp thừa kinh phí, lớp lại thiếu kinh phí.

2.4.2.2Nguyên nhân

- Kinh phí đào tạo khá hạn chế và bị phụ thuộc. Hằng năm, căn cứ vào kế hoạch đào tạo được phê duyệt của Ủy ban, Vụ Kế hoạch- Tài chính phân bổ kinh phí cụ thể cho từng chương trình đào tạo, từ nguồn kinh phí này tính toán phân bổ cho từng hạng mục chi phí đào tạo cho từng lớp. Nguồn kinh phí đào tạo được Ngân sách nhà nước phân bổ khá hạn chế do kinh phí đào tạo, bồi dưỡng còn phải dành cho công tác tập huấn của các ban nghiệp vụ. Trong khi kinh phí được phân bổ không đơn thuần dùng chi trực tiếp cho hoạt động dạy- học mà số nhiều dùng chi cho thuê hội trường học, lo nơi ăn, nơi nghỉ cho người học… Điều này cũng xuất phát từ khó khăn, thiếu thốn cơ sở vật chất của Ủy ban, khắc phục được sẽ giúp tiết kiệm một khoản lớn kinh phí để mở rộng hoạt động đào tạo.


- Do đặc điểm của công chức viên chức ít mà số lượng đồng bào dân tộc thiểu số ngày càng đông, ngày các phát sinh nhiều trường hợp khó, đa dạng và phức tạp, có sự khác biệt lớn về kiến thức cơ bản được đào tạo, tỷ lệ số công chức viên chức học đúng chuyên môn hoặc có chuyên môn gần rất thấp, vẫn còn công chức viên chức chưa qua đào tạo. Vì vậy, khả năng tiếp cận và lĩnh hội kiến thức của họ khác nhau gây khó khăn cho việc xây dựng nội dung và lựa chọn phương pháp đào tạo phù hợp với nhận thức của từng nhóm đối tượng người học. Khối lượng công việc lớn, áp lực ngày càng cao cũng hạn chế việc công chức viên chức trong Ủy ban tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ.

Nhận thức về công tác đào tạo của các cấp lãnh đạo ở một số khoa phòng chưa cao, thiếu sự phối hợp trong việc cử công chức viên chức đi đào tạo. Nhiều công chức viên chức tham gia học tập không phải để hướng tới việc thực hiện tốt hơn nhiệm vụ công việc được giao mà chủ yếu là để có bằng cấp đủ điều kiện cho việc nâng lương, chuyển ngạch hoặc vì yêu cầu của cơ quan, đơn vị. Do đó, trong quá trình tham gia đào tạo, bồi dưỡng không thực sự tích cực học tập.


CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN ĐÀO TẠO NHÂN LỰC TẠI ỦY BAN DÂN TỘC

Dưới sự quan tâm lãnh đạo của Đảng, Nhà nước, Ủy ban Dân tộc đã không ngừng lớn mạnh, phát huy và kế thừa truyền thống đoàn kết, sáng tạo, năng động trong công cuộc đổi mới đất nước. Tuy nhiên, công tác đào tạo công chức viên chức đòi hỏi Ủy ban phải có sự đổi mới mạnh mẽ, hướng đến mục tiêu xây dựng đội ngũ công chức viên chức theo hướng “chuyên nghiệp, hiện đại”, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, tận tụy trong việc việc, hết lòng cải thiện cuộc sống của những người dân tộc thiểu số.

3.1 Quan điểm, định hướng đào tạo và định hướng phát triển nhân lực tại Ủy ban Dân tộc

3.1.1 Định hướng phát triển của Ủy ban Dân tộc

Một là, kiện toàn đội ngũ công chức viên chức cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu. Bảo đảm cung cấp đủ nhân lực cho các phòng ban.

Hai là, mở rộng và nâng cấp các cơ sở đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo. Thực hiện đào tạo theo nhu cầu xã hội.

Ba là, xây dựng và thực hiện chính sách sử dụng và đãi ngộ hợp lí đối với cán bộ công chức, viên chức.

Bốn là, thực hiện tuyển dụng, sử dụng công chức viên chức phù hợp; Thực hiện luân chuyển cán bộ; khuyến khích cán bộ công chức viên chức về công tác ở nông thôn và vùng có nhiều khó khăn.

Năm là, nâng cao chất lượng công chức viên chức phù hợp với nhu cầu của người dân và xu thế hội nhập quốc tế và khu vực; tập trung vào các chiến lược phát triển công chức viên chức có chuyên môn giỏi ở một số ngành mũi nhọn.

3.1.2 Quan điểm, định hướng đào tạo nhân lực của Ủy ban Dân tộc

3.1.2.1 Quan điểm về đào tạo nhân lực của Ủy ban dân tộc

Thứ nhất, hoạt động đào tạo phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng trên cơ sở nguyên tắc tập trung dân chủ, đồng thời phát huy trách nhiệm của các thành viên trong hệ thống chính trị đảm bảo tính thống nhất từ trung ương đến địa phương.

Thứ hai, đào tạo phải xuất phát từ những đặc điểm, đặc thù riêng của Ủy ban


trong đó đặc biệt quan tâm tính song trùng lãnh đạo của Ủy ban và các cơ quan Ban Dân tộc tại địa phương.

Thứ ba, đào tạo cán bộ công chức là một quá trình phải làm tốt các khâu: Xây dựng và ban hành văn bản; lập quy hoạch, kế hoạch đào tạo; kiện toàn tổ chức bộ máy; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ và đội ngũ giảng viên; thanh gia, kiểm tra, giám sát và đánh giá chất lượng hoạt động đào tạo.

Thứ tư, đào tạo cán bộ công chức nhằm mục tiêu chính là nâng cao kiến thức. năng lực, kỹ năng giúp cán bộ công chức hoàn thành nhiệm vụ trong quá trình thực thi công vụ cũng như nâng cao ý thức đạo đức công vụ.

3.1.2.2 Mục tiêu

- Định hướng đến năm 2025: Đến năm 2025, số cán bộ, công chức viên chức toàn Ủy ban có trình độ trên đại học chiếm tỷ lệ 5%, còn lại về cơ bản có trình độ đại học, cao đẳng. Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao nghiệp vụ hàng năm cho công chức viên chức toàn Ủy ban khoảng 40% nhân lực.

- Mục tiêu chung: Nâng cao năng lực và chất lượng đội ngũ công chức viên chức Ủy ban vững vàng về chính trị, tinh thông chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu nâng cao hiệu quả hoạt động của Ủy ban trong việc giúp đỡ người dân tộc thiểu số.

- Mục tiêu cụ thể đến năm 2025:

+ Đạt 100% công chức được đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng các tiêu chuẩn chức danh theo quy định.

+ Đạt 95% công chức giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý các cấp được đào tạo, bồi dưỡng theo chương trình quy định.

+ Đạt 70% đến 80% công chức được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ theo chương trình đào tạo, bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hàng năm.

+ Hàng năm đưa khoảng 100 lượt công chức viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng ở các nước phát triển và đang phát triển theo chương trình đào tạo của ngành và từ ngân sách Nhà nước.


+ Tỷ lệ viên chức đào tạo, bồi dưỡng theo chức danh nghề nghiệp, chức vụ quản lý và kỹ năng nghề nghiệp được thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3.1.2.3 Nội dung đào tạo, bồi dưỡng

- Về lý luận chính trị:

+ Trang bị trình độ lý luận chính trị theo tiêu chuẩn quy định cho các chức danh lãnh đạo, quản lý và các ngạch công chức viên chức;

+ Tổ chức phổ biến các văn kiện, nghị quyết của Đảng; thường xuyên bồi dưỡng cập nhật, nâng cao trình độ lý luận cho đảng viên, công chức viên chức theo quy định của các cơ quan có thẩm quyền.

- Về kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước, chuyên môn nghiệp vụ:

+ Trang bị kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước theo chương trình quy định cho công chức viên chức các ngạch và theo chức vụ lãnh đạo, quản lý;

+ Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý chuyên môn nghiệp vụ và vị trí việc làm theo chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hàng năm;

+ Bồi dưỡng văn hóa công sở.

- Kiến thức hội nhập

- Tin học, ngoại ngữ chuyên ngành

- Đào tạo trình độ sau đại học đối với công chức trên cơ sở quy hoạch cán bộ.

Bảng 3.1. Nhu cầu đào tạo cán bộ Ủy ban dân tộc 2021-2025

(Đơn vị tính: người)


STT

Chương trình đào tạo

Nhu cầu đào tạo

2021

2022

2023

2024

2025

1

Lớp lý luận chính trị

200

350

450

600

800

2

Kiến thức, kỹ năng theo vị trí việc làm

400

450

500

600

700

3

Nhu cầu đào tạo kiến thức bổ trợ

500

600

650

650

650


Tổng

1.100

1.400

1.600

1.850

2.150

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 112 trang tài liệu này.

Đào tạo nhân lực tại Ủy ban Dân tộc - 10

(Nguồn: Vụ Tổ chức cán bộ)


Có thể thấy nhu cầu đào tạo của Ủy ban về cơ bản tăng lên theo từng năm. Để tiếp tục triển giữ vững mục tiêu 100% cán bộ chuyên trách được đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị, quản lý nhà nước từ trình độ sơ cấp đến trung cấp, đồng thời đẩy mạnh hiện đại hóa, cải cách thủ tục hành chính và đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao chất lượng nhân lực đóng vai trò hết sức quan trọng, được xác định là nhân tố có tính chất quyết định đến việc thành công trong thực hiện các nhiệm vụ chính trị của Ủy ban trong thời gian tới.

3.1.2.4 Nhiệm vụ của các đơn vị liên quan

- Về phía Ủy ban:

+ Ủy ban thường xuyên bám sát nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của các đơn vị, cập nhật các kiến thức mới, cải tiến nội dung chương trình, phương pháp đào tạo và biên soạn tài liệu đào tạo, bồi dưỡng cho phù hợp với thực tiễn; phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ biên soạn chương trình dành cho các ngạch công chức viên chức của ngành.

+ Rà soát, tăng cường chất lượng đội ngũ giảng viên, thường xuyên quan tâm bồi dưỡng nâng cao trình độ và nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên. Tranh thủ huy động đội ngũ chuyên gia, giảng viên kiêm viên chức có trình độ học vấn cao và nhiều kinh nghiệm thực tế.

+ Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ để xây dựng kế hoạch, chương trình đào tạo, bồi dưỡng hàng năm của Ủy ban. Thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo quy định.

+ Mở rộng hợp tác quốc tế trong đào tạo cán bộ, đặc biệt là ngoại ngữ.

- Vụ Tổ chức cán bộ:

+ Tham mưu xây dựng kế hoạch hàng năm về đào tạo, bồi dưỡng của ngành để trình Bộ trưởng (Chủ nhiệm Ủy ban) phê duyệt.

+ Thường xuyên kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch hàng năm của các Vụ, phòng ban; tổng hợp, báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện.

+ Xây dựng các cơ chế khuyến khích công chức viên chức học tập, nâng cao trình độ và các chính sách để hỗ trợ công chức viên chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng trình Bộ trưởng (Chủ nhiệm Ủy ban) phê duyệt.


- Vụ Tài chính- Kế toán:

+ Phân bổ kế hoạch kinh phí, xây dựng định mức chỉ tiêu hàng năm dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức viên chức của Ủy ban trên cơ sở kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng được phê duyệt; theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chỉ tiêu, kinh phí.

+ Bố trí kinh phí đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học cho Ủy ban theo từng giai đoạn, nhằm đáp ứng quy mô và góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng công chức viên chức.

- Các đơn vị trực thuộc:

Phối hợp tham gia xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, giảng dạy và biên soạn chương trình, giáo trình bồi dưỡng nghiệp vụ.

3.2 Một số giải pháp hoàn thiện đào tạo nhân lực tại Ủy ban Dân tộc

3.2.1 Hoàn thiện xác định nhu cầu đào tạo nhân lực tại Ủy ban

Chương trình đào tạo phải giúp ích cho việc thực hiện mục tiêu của Ủy ban, hay nói một cách khác là không có sự khác biệt giữa mục tiêu của Ủy ban với mục tiêu của việc đào tạo cán bộ công chức viên chức. Chính vì vậy nhu cầu đào tạo được xem xét bắt đầu từ nhu cầu của chính bản thân Ủy ban.

Để có thể xác định đúng nhu cầu đào tạo, Ủy ban phải trả lời được các câu hỏi:

- Cán bộ công chức viên chức của Ủy ban có khả năng đáp ứng đến đâu các đòi hỏi của công việc?

- Cán bộ công chức viên chức của Ủy ban còn thiếu gì để thực hiện được chiến lược, mục tiêu của Ủy ban?

- Thách thức đặt ra cho Ủy ban trong ngắn hạn và dài hạn là gì?

Nhu cầu đào tạo của mỗi cán bộ công chức viên chức có những điểm khác biệt do kiến thức cơ bản, tiềm năng và hoài bão phát triển của họ không giống nhau, Do vậy các hoạt động đào tạo phải hướng tới việc thiết kế chương trình sao cho đáp ứng được yêu cầu của từng đối tượng.

Nhu cầu đào tạo quyết định phương pháp đào tạo. Không có bất kỳ chương trình hay phương thức nào phù hợp với mọi nhu cầu. Các chương trình đào tạo được chọn lựa trên cơ sở dung hòa mong muốn của các cá nhân với mục tiêu của Ủy ban.


Theo nhu cầu từng Vụ, phòng ban: Khảo sát ý kiến Vụ trưởng, trưởng phòng ban. Đây là kế hoạch đào tạo đã có tích hợp một phần với chiến lược của vụ, phòng ban

Theo yêu cầu của Vụ tổ chức cán bộ: Vụ tổ chức cán bộ phân tích mô tả công việc và tìm ra

được các kiến thức, kỹ năng cần đào tạo. Từ đó lên kế hoạch đào tạo cho từng vị trí.

Theo nhu cầu cá nhân: theo ý kiến chủ quan cá nhân cán bộ công chức viên chức. Cách làm đơn giản: phát phiếu khảo sát rồi thu phiếu về.

Kế hoạch đào tạo theo chiến

lược của Ủy ban: mục tiêu năm tới của Ủy ban là gì? Sau đó lê kế hoạch tập trung đào tạo về các mảng có liên quan

Sơ đồ 3.1. Đề xuất các cấp độ phân tích nhu cầu đào tạo

3.2.2 Hoàn thiện xây dựng kế hoạch đào tạo nhân lực tại Ủy ban

3.2.2.1 Xác định mục tiêu đào tạo cụ thể, phù hợp với từng giai đoạn

Một kế hoạch đào tạo rõ ràng và có định hướng sẽ giúp cho Ủy ban chủ động trong việc thực hiện, là nền tảng để lựa chọn chương trình đào tạo phù hợp. Đồng thời, cũng cho cán bộ công chức viên chức thấy rõ một chính sách đào tạo ổn định chứ không chỉ là những ngẫu hứng nhất thời. Đây là nhân tố quan trọng góp phần làm nên thành công cho mỗi chương trình đào tạo. Tại Ủy ban, mục tiêu đào tạo cần được xác định cho mỗi đối tượng cụ thể nhưng cũng thỏa mãn nguyên tắc gắn kết quả đào tạo với nâng cao năng lực làm việc của cán bộ.

3.2.2.2Xây dựng chính sách đào tạo phù hợp với từng đối tượng

Một chính sách đào tạo tốt là công cụ hữu hiệu để hiện thực hóa mục tiêu đào tạo. Trong điều kiện thực tiễn của Ủy ban khi xây dựng chính sách đào tạo cần tập trung vào một số vấn đề:

- Hoàn thiện nội dung đào tạo: Thực hiện giải pháp này để trang bị cho đội ngũ cán bộ công chức viên chức đầy đủ kiến thức cần thiết nhất đảm

Xem tất cả 112 trang.

Ngày đăng: 25/02/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí